Chuyên mục
Tin tức

Cách tính mức tiền hỗ trợ được nhận theo Nghị quyết 116

Kiểm tra mức hưởng từ Ứng dụng VssID

VssID là ứng dụng bảo hiểm xã hội số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Rất nhiều tiện ích liên quan đến các chế độ bảo hiểm, gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, đã được tích hợp trên ứng dụng này.

Để biết mức tiền hỗ trợ được nhận theo Nghị quyết 116, người lao động có thể căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được thể hiện trong VssID.

Mức hưởng tiền hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết 116 như sau:

Mức

Thời gian đóng BHTN

Mức hỗ trợ (đồng/người)

1 Dưới 12 tháng 1.800.000
2 Từ đủ 12 tháng – dưới 60 tháng 2.100.000
3 Từ đủ 60 tháng – dưới 84 tháng 2.400.000
4 Từ đủ 84 tháng – dưới 108 tháng 2.650.000
5 Từ đủ 108 tháng – dưới 132 tháng 2.900.000
6 Từ đủ 132 tháng 3.300.000

Ai đi làm công ty đều được nhận tiền hỗ trợ?

Nghị quyết 116 quy định rõ 02 đối tượng người lao động từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, gồm:

– Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm 30/9/2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).

Tức là, tất cả người lao động đang đi làm, có hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong các doanh nghiệp đều được hưởng khoản trợ cấp này. Trường hợp tham gia bảo hiểm thất nghiệp một vài tháng (dưới 12 tháng) cũng đều nhận được hỗ trợ ở mức 1, tức 1.800.000 đồng/người.

– Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng) trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu.

Tức là, người lao động đã nghỉ việc từ đầu năm 2020 đến 30/9/2021, có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ.

Đại Lý Thuế HAT

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Nhiều chính sách thuế, BHXH, lao động sắp được ban hành để hỗ trợ DN

Theo Nghị quyết 105/NQ-CP, nhiều chính sách về thuế, BHXH, lao động,… sắp được ban hành để hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19.

*Chính sách thuế:

Bộ Tài chính xem xét, nghiên cứu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết năm 2021.

(Hiện nay, theo Nghị định 109/2020/NĐ-CP, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9 và tháng 10 năm 2020 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước).

Đồng thời, nghiên cứu, đánh giá tác động để xem xét việc giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo thời gian phù hợp với tình hình dịch COVID-19.

Khẩn trương triển khai các chính sách về giãn, giảm thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành; triển khai chính sách thuế ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu để tài trợ phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết 106/NQ-CP.

*Chính sách BHXH:

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan khẩn trương trình cấp có thẩm quyền và Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành chính sách liên quan đến giảm mức đóng hoặc hỗ trợ từ kết dư quỹ BHXH ngắn hạn nhằm kịp thời hỗ trợ cho người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các đối tượng sử dụng lao động khác, hoàn thành trong tháng 9 năm 2021.

Bên cạnh đó, chỉ đạo, hướng dẫn BHXH Việt Nam nghiên cứu, đề xuất miễn tiền phạt chậm nộp BHXH phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 theo quy định, hoàn thành trong tháng 9 năm 2021.

*Chính sách lao động

– Chính phủ đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:

+ Xem xét miễn nộp đoàn phí công đoàn cho đoàn viên tại doanh nghiệp, hợp tác xã bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trong năm 2021 và 2022 để người lao động có thêm điều kiện khắc phục khó khăn, gắn bó với doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 được giảm đóng kinh phí công đoàn trong năm 2021 và 2022 theo trình tự, thủ tục rút gọn.

– Chính phủ giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

+ Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục rút gọn trong tháng 9 năm 2021 về việc cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thỏa thuận với người lao động điều chỉnh tăng thời gian làm thêm giờ/tháng phù hợp với diễn biến dịch COVID-19 với điều kiện đảm bảo tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ/năm.

(Hiện hành, theo điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, một trong những điều kiện để sử dụng NLĐ làm thêm giờ là bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 40 giờ trong 01 tháng).

+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan khẩn trương trình Chính phủ sửa đổi Nghị quyết 68/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg theo trình tự, thủ tục rút gọn theo hướng giảm điều kiện, đơn giản hóa tối đa thủ tục, mở rộng đối tượng, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động tiếp cận chính sách, hoàn thành trong tháng 9 năm 2021.

– Bộ Y tế hướng dẫn quy trình về cách ly y tế an toàn để các địa phương thực hiện thống nhất, tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận lao động đến và trở về từ các địa phương khác trong tháng 9 năm 2021.

*Chính sách y tế:

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị:

– Tiếp tục bổ sung các đối tượng ưu tiên tiêm vắc xin phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực cần thiết khác.

– Rà soát, sửa đổi các quy định về bảo hiểm y tế theo hướng cho phép bảo hiểm y tế được thanh toán các hoạt động khám, chữa bệnh từ xa có thu phí, trình Chính phủ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo trình tự, thủ tục rút gọn trong tháng 9 năm 2021.

– Trong tháng 9 năm 2021, ban hành văn bản hướng dẫn việc doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh mua sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm, thực hiện việc tự xét nghiệm và việc công nhận kết quả xét nghiệm.

Ngoài ra, tại Nghị quyết 105/NQ-CP còn đưa nhiều giải pháp khác để hỗ trợ doanh nghiệp như việc tích hợp QR luồng xanh với khai báo y tế, xét nghiệm,…; gỡ một số vướng mắc trong thủ tục hải quan;…

Đại lý thuế HAT

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Hướng dẫn làm thủ tục online nhận 3,7 triệu đồng tiền hỗ trợ COVID-19

Dưới đây là các bước người lao động cần thực hiện khi nhận tiền hỗ trợ COVID-19 online trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều kiện người lao động nhận được hỗ trợ bao gồm:

Làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non,… phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1.5.2021 đến hết ngày 31.12.2021.

Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 1.5.2021 đến hết ngày 31.12.2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ theo Điều 22 của Quyết định 23 như sau:

Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

Riêng người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người đang nuôi con chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha.

Cách đăng ký nhận tiền hỗ trợ COVID-19 online

Nếu là người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, bạn cần làm thủ tục online trên Cổng dịch vụ công quốc gia để được nhận 3,7 triệu đồng tiền hỗ trợ COVID-19.

Cách làm thủ tục như sau:

Bước 1: Truy cập đường link: https://ncovi.dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-ncovid-chi-tiet-ho-tro-nguoi-lao-dong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-nhung-khong-du-dieu-kien-huong-that-nghiep.html và bấm vào “Nộp trực tuyến”.

Bước 2: Đăng nhập tài khoản

Nếu chưa có tài khoản, bạn cần Đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

Bước 3: Điền thông tin người lao động

Hệ thống đã tự động cập nhật thông tin về Họ tên, Ngày tháng năm sinh, Số CMND/CCCD, Số điện thoại. Tuy nhiên, bạn phải điền thêm thông tin về Mã số Bảo hiểm xã hội.

Bước 4: Điền thông tin hồ sơ

– Tải file mẫu Đơn đề nghị hỗ trợ về máy tính, điền thông tin cần thiết và chọn file đính kèm.

– Đính kèm bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của: Hợp đồng lao động hết hạn/Quyết định thôi việc/Thông báo, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Đính kèm bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của: Giấy chứng minh đang mang thai; Giấy khai sinh/Giấy chứng sinh của con dưới 6 tuổi.

Bước 5: Điền cơ quan tiếp nhận

– Chọn tỉnh/thành phố là nơi làm việc trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

VD: Trước đây làm việc tại Hà Nội, thì chọn UBND Thành phố Hà Nội.

– Chọn Trung tâm Dịch việc làm tương ứng với tỉnh/thành phố.

VD: Nếu đã chọn UBND Thành phố Hà Nội thì là Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội.

Cuối cùng: Bấm Nộp hồ sơ.

Sau bao lâu người lao động nhận được tiền hỗ trợ?

Theo Quy trình giải quyết hồ trợ được công bố trên Cổng dịch vụ công quốc gia, trong tối đa 10 ngày làm việc, kể từ nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người lao động sẽ nhận được tiền hỗ trợ.

Nguồn : laodong.vn

Đại Lý Thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2021

Các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc từ 01/01/2021 được hướng dẫn theo Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (khoản 26 Điều 1), cụ thể như sau:

Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc
Từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Cụ thể:

(1) Mức lương theo công việc hoặc chức danh:

Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động;

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

(2) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:

Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

(3) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:

– Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động;

– Tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca;

– Các khoản hỗ trợ như:

+ Xăng xe;

+ Điện thoại;

+ Đi lại;

+ Tiền nhà ở;

+ Tiền giữ trẻ;

+ Nuôi con nhỏ.

– Hỗ trợ khi NLĐ:

+ Có thân nhân bị chết;

+ Có người thân kết hôn;

+ Sinh nhật của NLĐ.

– Trợ cấp cho NLĐ có hoàn cảnh khó khăn khi gặp TNLĐ, BNN;

– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

(c2) (Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động)

Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.

Đại Lý Thuế H.A.T

Chuyên mục
Tin tức

Mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ TNLĐ, BNN bằng 0% đến 30/6/2022

Đây là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) tại Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021.

Theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN cho người lao động phòng chống đại dịch COVID

Hiện nay, theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN như sau:

– Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

– Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện quy định, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận.

Như vậy, từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022, thay vì phải đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN, thì doanh nghiệp dùng số tiền đó để chăm lo người lao động trong phòng chống dịch.

Kể từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022, đơn vị được giảm mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 0,5% quỹ lương xuống 0%.

Tỉ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT từ 32% xuống còn 31.5%.

                                                              Đại lý thuế H.A.T

                                     An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Chưa được phân loại Tin tức

Hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên vì phòng, chống Covid-19 sẽ được hỗ trợ 3.000.000 đồng

Tại họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 6, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung đã trao đổi thông tin nội dung nổi bật của Nghị quyết 68 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 vừa được Thủ tướng Chính phủ ký chiều 1/7.

Nghị quyết 68 tập trung vào hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động. Việc hỗ trợ sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc:

Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách; xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách; bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện.

Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ, không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.

Các cấp, các ngành, địa phương phát huy tính chủ động, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.

Việc hỗ trợ ngân sách Nhà nước được thực hiện như sau: Các tỉnh, thành phố có tỉ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương trên 60% tự bảo đảm kinh phí thực hiện.

Ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương còn lại theo nguyên tắc: 80% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên; 60% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách còn lại (ngoài các tỉnh miền núi, Tây Nguyên); 40% mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương còn lại.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và 70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.

Cụ thể, 12 chính sách hỗ trợ người lao động khó khăn theo Nghị quyết:

1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch Covid-19.

2. Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.

3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 6 tháng. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

4. Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 1 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.

5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc

Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.

6. Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.

7. Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em

a) Người lao động tại Điểm 4, 5, 6 Mục II đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha.

b) Trẻ em phải điều trị do nhiễm Covid-19 hoặc cách ly y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ngân sách nhà nước đảm bảo các chi phí điều trị và tiền ăn theo quy định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết này; được ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

8. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm Covid-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

9. Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

10. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.

11. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

a) Cho vay trả lương ngừng việc: Người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

b) Cho vay trả lương phục hồi sản xuất: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 khi quay trở lại sản xuất kinh doanh và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

12. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác:

Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.

                                                                 Theo Nhịp sống kinh tế

Đại lý thuế HAT

An tâm về thuế – Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Từ 01/8/2021, cắt tóc, gội đầu, giặt là vẫn nộp thuế 7% Ngày 01/6/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Theo đó, cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh các dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu, internet, game từ ngày 01/8/2021 vẫn chịu 5% thuế GTGT và 2% thuế TNCN. Tổng cộng mức thuế các cá nhân, hộ kinh doanh dịch vụ này phải chịu là 7%.

Một số dịch vụ khác cũng phải chịu tổng mức thuế 7% nêu tại Thông tư 40 này gồm:

– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;

– Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;

– Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình…

Tuy nhiên, so với Thông tư 92/2015/TT-BTC thì mức thuế này không có sự thay đổi đối với những dịch vụ nêu trên. Vì vậy một vài thông tin nói rằng quy định này mới là không chính xác. Ngoài ra,tại Thông tư 40, BTC đã bổ sung thêm những dịch vụ phải chịu thuế trong nhóm này gồm:

– Quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;

– Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;

Lưu ý: Nếu hộ, cá nhân kinh doanh các dịch vụ trên có doanh thu từ 100 triệu trở xuống trong năm dương lịch thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Thông tư 40/2021 có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.

                                               Công ty TNHH Đại Lý Thuế HAT.

                                               An tâm về thuế, vững bước kinh doanh.

Chuyên mục
Tin tức

Hướng dẫn xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mại

Ngày 11/3/2021, Cục Thuế TP Hà Nội có Công văn 7308/CTHN-TTHT về xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mại.

Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về việc xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mãi như sau:

Căn cứ Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định:

“Điều 88. Khuyến mại

  1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
  2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
  4. b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.”

– Căn cứ Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng:

“1. Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:

  1. a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
  2. b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

…”

– Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT.

+ Tại khoản 5 Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế đối với sản phẩm khuyến mại như sau:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

  1. a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

…”

– Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn như sau:

“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)….”

+ Tại khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về lập hóa đơn như sau:

“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  1. a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

…”

Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty có chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì Công ty thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo nguyên tắc: người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo hướng dẫn tại điểm a khoản 7 và khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC được trích dẫn nêu trên.