Chuyên mục
Tin tức

Hướng dẫn đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua hệ thống Cổng TTĐT Tổng cục Thuế

Để nâng cao tính pháp lý của việc sử dụng, quản lý hóa đơn, chứng từ, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung 1 chương quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử với nguyên tắc khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử (HĐĐT) có mã của cơ quan thuế hoặc HĐĐT không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (Nghị định 123) ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ. Đến ngày 17/9/2021, Bộ Tài chính cũng đã có Thông tư 78/2021hướng dẫn triển khai. Theo đó, Điều 15 của Nghị định 123 quy định các trường hợp được đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua Cổng TTĐT Tổng cục Thuế, bao gồm:

Thứ nhất, trường hợp DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.

Thứ hai, nếu DN là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu HĐĐT theo hình thức trực trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua Cổng TTĐT Tổng cục Thuế.

Các bước thực hiện đối với các đối tượng đăng ký HĐĐT trực tiếp tại Cổng TTĐT Tổng cục Thuế:

Bước 1: Lập tờ khai Đăng ký sử dụng HĐĐT theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123 gửi đến cơ quan thuế.

Bước 2: Cổng TTĐT Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT cho DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế.

Bước 3: Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng HĐĐT, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 123 cho DN về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT, trong đó:

Một là, trường hợp được chấp nhận, DN tiến hành xuất HĐĐT theoNghị định 123.

Hai là, trường hợp không được chấp nhận, DN thực hiện điều chỉnh, bổ sung nội dung theo yêu cầu của cơ quan thuế và gửi lại theo các bước trên.

Bên cạnh đó, Nghị định 123 còn quy định một số nội dung như, kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT, DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123.

Đồng thời, theo Nghị định 123, DN sẽ không phải làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn, mẫu hóa đơn và số lượng hóa đơn với cơ quan thuế nữa./.

Hướng dẫn Đăng ký thông tin sử dụng HĐĐT trên mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA của Nghị định 123

Bước 1: Truy cập vào Cổng TTĐT Tổng cục Thuế (tại hoadondientu.gdt.gov.vn) và điền các thông tin tại Tờ khai đăng ký sử dụng HĐĐT bao gồm: tên người nộp thuế, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý, người liên hệ, địa chỉ liên hệ, điện thoại liên hệ, thư liên hệ.

Bước 2: Tích lựa chọn hình thức hóa đơn có mã hoặc không có mã: Có mã của cơ quan thuế; Không có mã của cơ quan thuế.

Bước 3: Tích lựa chọn sử dụng HĐĐT có mã phải trả tiền dịch vụ hay không phải trả tiền dịch vụ

Bước 4: Lựa chọn phương thức chuyển dữ liệu HĐĐT

Bước 5: Lựa chọn loại hóa đơn sử dụng

Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn bán tài sản công; Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia; Các loại hóa đơn khác; Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn.

Bước 6: Điền các danh sách chứng thư số sử dụng

Bước 7: Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn (nếu có)

Bước 8: Điền đầy đủ ngày tháng năm và ký tên người nộp thuế.

Theo trang tin điện tử của Tổng cục thuế

Đại lý thuế HAT

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Lương tối thiểu vùng 2022 và những điều cần biết

Lương tối thiểu vùng 2022 có tăng không? Đây là vấn đề mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều quan tâm.

1. Lương tối thiểu vùng là gì?

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.  (Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019).

2. Lương tối thiểu vùng 2022 có tăng không?

Trong năm 2020, 2021 do ảnh hưởng của Covid-19 nên lương tối thiểu vùng 2021 đã không tăng và được thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Và với tình hình dịch bệnh khó khăn như hiện nay thì dự kiến lương tối thiểu vùng 2022 cũng sẽ giữ nguyên so với năm 2021. Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng năm 2022 như sau:

Mức lương

Địa bàn áp dụng

4.420.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I

3.920.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II

3.430.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III

3.070.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV

Xem thêm: Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng của 63 tỉnh, thành phố

3. Lương tối thiểu vùng 2022 dùng để làm gì?

*Mức lương thấp nhất chi trả cho NLĐ

Mức lương tối thiểu vùng 2022 là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

– Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

– Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

*Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu

Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau:

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

*Mức lương để trả lương ngừng việc

Cụ thể, lương tối thiểu vùng là cơ sở để người sử dụng lao động trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019.

*Làm cơ sở tính thiệt hại mà NLĐ phải bồi thường cho NSDLĐ

Khi người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của NSDLĐ (hiện hành chỉ quy định bồi thường theo quy định của pháp luật).

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019. (Theo Khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019).

*Tiền lương tổi thiểu khi chuyển NLĐ làm công việc khác với HĐLĐ

Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới.

Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có thể bị phạt đến 150 triệu đồng

Cụ thể, theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

…3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.”

Mức phạt tiền vừa nêu là áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức thì phạt gấp đôi.

Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Dùng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123: Không còn được lùi ngày, cách số

Lùi ngày, cách số là thói quen và là nhu cầu không thể thiếu của nhiều kế toán viên doanh nghiệp do đặc thù các doanh nghiệp thường chốt số liệu vào cuối tháng trước khi xuất hóa đơn hoặc yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên điều này có lẽ sẽ không còn khả thi nữa khi doanh nghiệp chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Dễ dàng lùi ngày, cách số khi xuất hóa đơn theo quy định cũ

Theo quy định của khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thì:

Ngày lập hoá đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hoá đơn là ngày bàn giao hàng hoá.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.

Như vậy, quy định hiện hành về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đã có quy định rõ ràng về Ngày lập hóa đơn mà các doanh nghiệp phải tuân thủ khi thực hiện xuất hóa đơn. Tuy nhiên, do đặc tính của hóa đơn giấy doanh nghiệp có thể dễ dàng chừa lại vài số hóa đơn để xuất sau theo nhu cầu nên việc xác định thời điểm lập khó khả thi với cơ quan chức năng.

Ngay cả đối với hóa đơn điện tử theo Thông tư 32/2011/TT-BTC thì việc lùi ngày cách số để xuất sau cũng khá dễ dàng do: 

– Dữ liệu hóa đơn điện tử được lập nội bộ trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hóa đơn điện tử.

– Bản thân các nhà cung cấp dịch vụ phần mềm cũng thể hiện sự “chiều lòng” với nhu cầu của khách hàng của mình để “giữ khách” nên việc lùi ngày giữ số có thể nói vẫn thực hiện được khá dễ dàng với nhiều doanh nghiệp.
Đại lý thuế H.A.T
An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh