Chuyên mục
Tin tức

Từ 01/8/2021, cắt tóc, gội đầu, giặt là vẫn nộp thuế 7% Ngày 01/6/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Theo đó, cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh các dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu, internet, game từ ngày 01/8/2021 vẫn chịu 5% thuế GTGT và 2% thuế TNCN. Tổng cộng mức thuế các cá nhân, hộ kinh doanh dịch vụ này phải chịu là 7%.

Một số dịch vụ khác cũng phải chịu tổng mức thuế 7% nêu tại Thông tư 40 này gồm:

– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;

– Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;

– Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình…

Tuy nhiên, so với Thông tư 92/2015/TT-BTC thì mức thuế này không có sự thay đổi đối với những dịch vụ nêu trên. Vì vậy một vài thông tin nói rằng quy định này mới là không chính xác. Ngoài ra,tại Thông tư 40, BTC đã bổ sung thêm những dịch vụ phải chịu thuế trong nhóm này gồm:

– Quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;

– Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;

Lưu ý: Nếu hộ, cá nhân kinh doanh các dịch vụ trên có doanh thu từ 100 triệu trở xuống trong năm dương lịch thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Thông tư 40/2021 có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.

                                               Công ty TNHH Đại Lý Thuế HAT.

                                               An tâm về thuế, vững bước kinh doanh.

Chuyên mục
Tin tức

Hướng dẫn xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mại

Ngày 11/3/2021, Cục Thuế TP Hà Nội có Công văn 7308/CTHN-TTHT về xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mại.

Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về việc xuất hóa đơn đối với chương trình khuyến mãi như sau:

Căn cứ Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định:

“Điều 88. Khuyến mại

  1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
  2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
  4. b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.”

– Căn cứ Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng:

“1. Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:

  1. a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
  2. b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

…”

– Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT.

+ Tại khoản 5 Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế đối với sản phẩm khuyến mại như sau:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

  1. a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

…”

– Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn như sau:

“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)….”

+ Tại khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về lập hóa đơn như sau:

“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  1. a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

…”

Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty có chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì Công ty thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo nguyên tắc: người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo hướng dẫn tại điểm a khoản 7 và khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC được trích dẫn nêu trên.