Chuyên mục
Tin tức

Tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2021

Tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2021 là vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm. Vì vậy, ở bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày rõ theo quy định của pháp luật đối với người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Cách xác định tiền lương tháng tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT

Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Như vậy, việc tính đóng BHXH bắt buộc và BHYT sẽ được căn cứ theo cùng một mức tiền.

Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm những khoản sau đây:

– Mức lương;

– Phụ cấp lương;

– Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu năm 2021

Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau:

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2021 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương sẽ được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Như vậy, mức lương đóng BHXH bắt buộc tối thiểu dự kiến năm 2021 sẽ là (đơn vị: đồng/tháng):

Vùng

Người làm việc trong điều kiện bình thường

Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Công việc giản đơn

Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề

Vùng I

4.420.000

4.729.400

4.641.000

4.965.870

Vùng II

3.920.000

4.194.400

4.116.000

4.404.120

Vùng III

3.430.000

3.670.100

3.601.500

3.853.605

Vùng IV

3.070.000

3.284.900

3.223.500

3.449.145

Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa năm 2021

Mức lương đóng BHXH tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo Nghị quyết Nghị quyết 128/2020/QH14 thì Quốc hội đã quyết nghị nội dung chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2021.

Như vậy, mức lương tháng cao nhất để tính mức đóng BHXH bắt buộc = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

              Đại lý thuế HAT : An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Tổng hợp điểm mới tại Nghị định 01/2021 về đăng ký doanh nghiệp

 

Sau đây là một số điểm mới nổi bật tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực thi hành từ ngày 04/01/2021) so với quy định cũ tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Nghị định 108/2018/NĐ-CP:

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021 thì mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

(Hiện hành tại Nghị định 78/2015 không đề cập đến vấn đề này).

2. Các trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 01/2021 thì cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:

+ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

+ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;

+ Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp bất khả kháng khác.

(Hiện hành tại Nghị định 78/2015 không đề cập đến vấn đề này).

3. So với quy định tại Điều 13 Nghị định 78/2015 thì Nghị định 01/2021 không còn quy định “Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Doanh nghiệp được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp nếu không được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định tại Khoản 3 Nghị định 01/2021 thì việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (hiện hành tại Nghị định 78/2015 và Nghị định 108/2018 không đề cập vấn đề này).

5. Quy định mới về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

– Điều 86 Nghị định 01/2021 quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

“1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.

2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”

– Điều 72 Nghị định 78/2015 quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

“Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.”

6. Không hạn chế thời gian tạm ngừng kinh doanh đối với hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 76 Nghị định 78/2015 quy định trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

Tuy nhiên, Nghị định 01/2021 không còn quy định hạn chế “Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.” nữa.

7. Điểm mới trong Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định 01/2021 thì khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:

– Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;

– Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

(Quy định cũ tại Điều 77 Nghị định 78/2015 không quy định rõ các giấy tờ phải nộp kèm theo Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh).

8. Quy định rõ các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Điều 41 Nghị định 01/2021 quy định các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

– Tạm ngừng kinh doanh;

– Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế;

– Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập;

– Đang làm thủ tục phá sản;

– Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại;

– Đang hoạt động.

(Nghị định 78/2015 không có quy định rõ về các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp).

9. Thêm trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 77 Nghị định 01/2021 thì chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:

– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;

– Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;

– Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

(Theo quy định cũ tại Khoản 3 Điều 60 Nghị định 78/2015 thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.).

10. Thêm trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021 thì doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

– Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

– Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;

– Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

(Khoản 1 Điều 56 Nghị định 78/2015 không quy định trường hợp Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”).

Đại lý thuế H.A.T :” An tâm về thuế, vững bước kinh doanh”

Chuyên mục
Tin tức

Bạn có cần hoàn thuế thu nhập cá nhân không?

Nếu bạn làm việc tự do, cộng tác viên cho doanh nghiệp, bạn có tiền nhuận bút viết báo, tư vấn dịch vụ chuyên môn của mình, môi giới bất động sản…., thợ sửa chữa xe, lắp đặt thiết bị máy móc, liên quan đến tiền công dịch vụ,….. cho Doanh nghiệp mà đã được Doanh nghiệp trừ 10% thu nhập của mình để nộp thuế TNCN Cơ quan Thuế sẽ chỉ giải quyết hoàn thuế cho các cá nhân đã có mã số thuế.

hoàn thuế TNCN

Vậy khi nào thì bạn được hoàn thuế TNCN?

Khi số tiền thuế bạn nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. Bạn đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập chịu thuế chưa đến mức phải nộp thuế.

Những giấy tờ cần cung cấp khi muốn hoàn thuế thu nhập cá nhân:

– Chứng từ khấu trừ thuế cho chúng tôi.

– Bản sao CMND có chứng thực trong 6 tháng gần nhất – Giấy xác nhận thu nhập (có thể là bản chụp)

– Số người được giảm trừ gia cảnh ( cung cấp đầy đủ giấy tạm trú, cư trú)

– Số tài khoản ngân hàng giao dịch nhận tiền hoàn thuế Và Thanh toán phí dịch vụ khi khách hàng ký Tờ khai quyết toán

Chuyên mục
Tin tức

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020

Sắp tới các doanh nghiệp, người lao động phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, người lao động có hai hình thức quyết toán thuế gồm ủy quyền cho công ty quyết toán thay hoặc tự mình quyết toán.

Chú ý: Hiện nay, các quy định về Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành thường xuyên bị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ. Để loại trừ những rủi ro pháp lý khi áp dụng pháp luật, bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn rõ hơn.

1. Ai phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, người phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm tổ chức, cá nhân trả thu nhập và người lao động có thu nhập trong kỳ tính thuế.

TT

Đối tượng

Nghĩa vụ quyết toán

1

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp – công ty). Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã trả lương trong năm hoặc do người lao động ủy quyền.

2

Cá nhân có thu nhập (người lao động). Quyết toán cho phần thu nhập nhận được trong năm.
Lưu ý: Cá nhân được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện ủy quyền (điều kiện ủy quyền được trình bày ở phần sau).

2. Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ: Điểm đ khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC, cụ thể:

Điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính”.

Khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó”.

Theo đó, hạn cuối cùng quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 là ngày 30/3/2021.

3. Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

3.1. Các trường hợp được ủy quyền

* Điều kiện ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay

Theo Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

Lưu ý:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

– Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

* Hồ sơ ủy quyền

Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cá nhân chuẩn bị hồ sơ ủy quyền như sau:

– Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN;

– Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

3.2. Các trường hợp không được ủy quyền

Theo Công văn 5749/CT-TNCN, người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

– Người lao động đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho người lao động.

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.

– Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

– Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà người lao động tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

4. Số thuế TNCN phải nộp cho thu nhập nhận được trong năm 2019

4.1. Căn cứ tính thuế

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh;

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

4.2. Công thức tính thuế

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế

Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập Các khoản được miễn

Xem chi tiết tạiHướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất.

5. Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân

5.1. Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (doanh nghiệp)

* Hồ sơ khai quyết toán thuế

Căn cứ: Tiểu tiết b.2.1, tiết b.2, điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC; khoản 2 Điều 21 và khoản 7 Điều 24 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

– Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

* Nơi nộp hồ sơ

Theo điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2019 được quy định như sau:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

* Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2019 chậm nhất là ngày 30/3/2020.

5.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92 nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Xem chi tiết tạiHướng dẫn tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

6. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ: Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

6.1. Điều kiện hoàn thuế

– Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

– Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

– Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Như vậy, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có số thuế nộp thừa;

– Có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;

– Có đề nghị hoàn thuế.

6.2. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

* Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

* Hoàn thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Chuyên mục
Tin tức

Một số điểm mới về quản lý thuế có hiệu lực từ 5/12

5 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế

Thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và để giảm thiểu thủ tục hành chính cho người nộp thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định 5 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế:

– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020.

– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do ngân hàng cung cấp

Khoản 2 Điều 30 quy định, theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: Tên chủ tài khoản; Số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp; Ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo quy định trên được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày 5/12/2020.

Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của pháp luật.

Không được xóa nợ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước

Căn cứ quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì người nộp khoản thu khác vào ngân sách nhà nước được xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế, trừ khoản thu về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.

Hồ sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết hồ sơ xoá nợ thực hiện theo quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.

Như vậy, người nộp thuế sẽ không được xóa nợ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trong mọi trường hợp.

Các trường hợp không phải khai quyết toán thuế TNCN

Căn cứ Điểm d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế, trừ các trường hợp sau đây:

– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống (mới);

– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này (mới).

Hướng dẫn chi tiết về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

Đối với việc phân bổ nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính nhưng có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính, tại Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 quy định, người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở.

Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó, để bảo đảm cơ sở cho việc thực hiện phân bổ nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về khai thuế trong trường hợp này như sau: Người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách.

Tuy nhiên, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có quy định nội dung khai thuế này sẽ được thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.

Quy định cụ thể về khai, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán

Về khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, tại điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định, đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại…

Cụ thể, thay vì cá nhân tự khai thì quy định tổ chức có trách nhiệm khai thay, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán, cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn.

Như vậy, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chỉ thay đổi chủ thể khai, và nộp thuế TNCN (từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn).

Số thuế TNDN tạm nộp 3 quý không thấp hơn 75% số thuế cả năm

Về tạm nộp thuế TNDN 3 quý, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có quy định đối với thuế TNDN, doanh nghiệp thực hiện tạm nộp theo quý và quyết toán thuế theo năm. Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đã sửa đổi quy định về nghĩa vụ tạm nộp thuế TNDN theo quý.

Theo đó, tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

Trong trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 3 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 3 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế

Tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định rõ các tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế.

Việc khai thuế GTGT sẽ được tổ chức có trách nhiệm thực hiện đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh.

Đối với trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

Chuyên mục
Tin tức

72 vi phạm về hóa đơn và mức phạt

Tổng hợp các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn và mức phạt từ ngày 05/12/2020 theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ:

STT

Hành vi vi phạm

Hình phạt

01

Không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng

02

Đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in. – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

– Buộc hủy hóa đơn.

03

Đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn. – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

– Buộc hủy hóa đơn.

04

Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định/ Cảnh cáo

05

Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ Cảnh cáo

06

In hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng

07

Báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

08

Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in. – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn.

09

Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng

10

Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng.

11

Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

12

In hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn. – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

– Đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

– Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn.

13

Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành. – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng.

– Buộc hủy hóa đơn và nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được.

14

Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.

15

Cho, bán hóa đơn mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập. – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

– Buộc hủy hóa đơn và nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được.

16

Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng

17

Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.

18

Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng.

19

Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuc phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhận biết để điều chỉnh những tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng. – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

– Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.

20

Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.

21

Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

22

Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

23

Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định. – Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.

– Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.

24

Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Cảnh cáo

25

Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyền (dùng quyền có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyền hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn Cảnh cáo

26

Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kế khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Cảnh cáo

27

Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng

28

Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng

29

Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ).

30

Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Trừ trường hợp “không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế”).

31

Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (trừ trường hợp “Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyền (dùng quyền có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyền hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn”).

32

Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

33

Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế. – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (trừ trường hợp “Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kế khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế”).

– Buộc lập hóa đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu.

34

Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

35

Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

36

Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

37

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định. – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (trừ trường hợp “Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất”).

– Buộc lập hóa đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu.

38

Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ. Cảnh cáo

39

khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt cảnh cáo).

40

Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

41

Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

42

Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ. Cảnh cáo.

43

Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này. Cảnh cáo.

44

Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.

Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

45

Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

46

Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

47

Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ (Không bao gồm các trường hợp số 42, 43, 44, 45, 46). Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

48

Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. Cảnh cáo

49

Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

50

Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng, không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng. – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

– Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn.

51

Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định (Không bao gồm trường hợp số 48). Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

52

Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

53

Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật. – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn.

54

Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót. – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn.

55

Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định. – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn.

56

Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

57

Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

 

58

Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn (Không bao gồm trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế miễn giảm nhưng khi cơ quan thuế phát hiện người mua chứng minh được lỗi vi phạm thuộc về bên bán và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ và trường hợp sử dụng với mục đích làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế miễn giảm). – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

– Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

59

Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. Cảnh cáo

60

Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định (không bao gồm trường hợp số 59). Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

61

Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.

62

Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

63

Nộp thông bảo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

64

Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

65

Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định. – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

– Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.

66

Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

67

Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

68

Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ. – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.

69

Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

70

Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định. – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

– Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế

71

Cung cấp phần mềm hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định của pháp luật về hóa đơn. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

72

Cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Lưu ý:

– Mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm.

– Đối với người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế 2019 trước ngày 01/7/2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử cũng áp dụng mức phạt nêu trên.

– Đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn từ ngày 01/7/2020 đến trước ngày 05/12/2020 thì áp dụng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại:

+ Chương XV Luật Quản lý thuế 2019.

Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013.

Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013.

Nghị định 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016.

– Đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn diễn ra trước ngày 05/12/2020 nhưng kết thúc kể từ ngày 05/12/2020 thì áp dụng văn bản quy định về phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.

Chuyên mục
Chưa được phân loại Tin tức

10 Nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động từ 01/01/2021

Cụ thể, từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động bắt buộc phải có những nội dung sau đây:

(1) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động  họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động (Hiện hành Bộ Luật lao động 2012 chỉ yêu cầu phải có Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp).

(2) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.

3) Công việc và địa điểm làm việc.

(4) Thời hạn của hợp đồng lao động.

(5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

(6) Chế độ nâng bậc, nâng lương.

(7) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

(8) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

(9) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

(10) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

( Hiện hành, Bộ Luật lao động 2012  yêu cầu “Số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động” và được hướng dẫn như sau:

– Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người lao động;

– Số giấy phép lao động, ngày tháng năm cấp, nơi cấp giấy phép lao động của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

– Văn bản đồng ý việc giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp luật đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;

– Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;

– Văn bản của người dưới 15 tuổi đồng ý để người đại diện theo pháp luật của mình giao kết hợp đồng lao động.)

Chuyên mục
Tin tức

Mức hưởng BHYT khi đi khám, chữa bệnh từ ngày 01/01/2021

Từ ngày 01/01/2021, người có thẻ BHYT đi KCB không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB nội trú theo mức hưởng của thẻ BHYT.

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì mức hưởng BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh (KCB) từ ngày 01/01/2021 cụ thể như sau:

1. Trường hợp đi KCB đúng tuyến

Người tham gia BHYT khi đi KCB theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

– 100% chi phí KCB đối với đối tượng quy định tại các Điểm a, d, e, g, h và i Khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014).

Chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT của đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 được chi trả từ nguồn kinh phí BHYT dành cho KCB của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

– 100% chi phí KCB đối với trường hợp chi phí cho một lần KCB thấp hơn mức do Chính phủ quy định và KCB tại tuyến xã;

– 100% chi phí KCB khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến;

– 95% chi phí KCB đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm k Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 12 Luật BHYT 2008;

– 80% chi phí KCB đối với các đối tượng khác.

Lưu ý:

– Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

– Người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền KCB BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh và có mức hưởng như trên.

– Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi KCB không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng như trên.

2. Trường hợp đi KCB trái tuyến

Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng trên đây theo tỷ lệ như sau:

– Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

– Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước (hiện nay chỉ được thanh toán 60% chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng của thẻ BHYT).

– Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí KCB.

Lưu ý, quy định trên không áp dụng đối với các người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi KCB không đúng tuyến.

**Điều 12 Luật BHYT 2008 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014**

“Điều 12. Đối tượng tham gia BHYT

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

e) Trẻ em dưới 6 tuổi;

g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

b) Học sinh, sinh viên.

5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ BHYT đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện BHYT, phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT, khám bệnh, chữa bệnh BHYT, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh BHYT, giám định BHYT, thanh toán, quyết toán BHYT đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”

Chuyên mục
Tin tức

Tiền lương, thưởng, phép năm của người lao động năm 2021

Tiền lương

(1) Tiền lương theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Tiền lương trong thời gian thử việc: Do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

(2) Mức lương: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ (BLLĐ 2012 quy định mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành).

Dự kiến, lương tối thiểu vùng năm 2021 sẽ giữ nguyên như năm 2020 theo phương án đã được Hội đồng tiền lương quốc gia bỏ phiếu tán thành (Xem chi tiết tại đây).

Như vậy, nếu Chính phủ đồng ý với phương án này thì tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 sẽ là: Vùng 1 là 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng.

(3) Nguyên tắc trả lương:

– NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp nếu NLĐ không thể đến nhận lương (BLLĐ 2012 không quy định nội dung này).

– NSDLĐ không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ; không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định (quy định mới).

(4) Trả lương:

– Trả bằng đồng Việt Nam (có thể bằng ngoại tệ với NLĐ nước ngoài) theo thỏa thuận, năng suất, chất lượng công việc.

– Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

(5) Hình thức trả lương:

– Dựa theo thỏa thuận trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

– Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng, trường hợp trả qua tài khoản thì NSDLĐ phải trả các chi phí liên quan đến mở tài khoản, chuyển lương (Quy định mới, hiện hành luật cho phép hai bên thỏa thuận về vấn đề phí phát sinh).

(6) Kỳ hạn trả lương:

– NLĐ hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

– NLĐ hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

– NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

–  Trường hợp đặc biệt có thể trả chậm lương nhưng không được chậm quá 30 ngày.

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.

(Hiện hành, số tiền đền bù sẽ được tính theo lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương; nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương).

 (7) Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

– NLĐ làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.

– NLĐ làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

– NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương hai nội dung trên, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

(8) Tiền lương ngừng việc:

– Nếu do lỗi của NSDLĐ thì NLĐ được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

– Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương;

– Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của NSDLĐ hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của nhà nước hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc:

+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

(Hiện hành chỉ quy định tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định).

(9) Tạm ứng tiền lương:

– Theo thỏa thuận và không bị tính lãi (hiện hành chỉ quy định hai bên thỏa thuận với nhau).

– NLĐ nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

(10) Khấu trừ tiền lương:

– Chỉ bị khấu trừ tiền lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ.

– Mức khấu trừ hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả sau khi trích nộp các khoản BXHH, BHYT, BHTN, thuế TNCN.

(11) Được nghỉ việc ngay không cần báo trước nếu không được trả lương đúng hạn hoặc trả không đủ (hiện hành quy định phải báo trước 03 ngày).

(12) Được nghỉ việc hưởng nguyên lương trong 10 trường hợp (Xem chi tiết tại đây)

Tiền thưởng

NLĐ được thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác (Hiện hành chỉ quy định về tiền thưởng).

Phép năm

– NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với NLĐ chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được NSDLĐ thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

– NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ biết (Hiện hành quy định là quyền chứ không phải nghĩa vụ).

– NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

– Khi nghỉ hằng năm, nếu NLĐ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.