Chuyên mục
Tin tức

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài năm 2023?

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC thì cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh cố doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống được miễn lệ phí môn bài.

Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài.

Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo nguyên tắc áp dụng tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTCNghị định 12/2015/NĐ-CP.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối
Theo quy định khoản 3 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối là đối tượng được miễn lệ phí môn bài.

4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá được miễn lệ phí môn bài theo quy định khoản 4 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử)
Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP là đối tượng được miễn lệ phí môn bài.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) phải được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012; Lĩnh vực nông nghiệp hoạt động được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT.

7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài. Địa bàn miền núi được xác định theo Quyết định 61/QĐ-UBDT do Ủy ban Dân tộc ban hành.

8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

– Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

– Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

– Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động) kể từ ngày 25/02/2020 (ngày 24/02/2020 Nghị định 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017) được thành lập trước ngày 24/02/2020 thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày 24/02/2020 đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày 24/02/2020 thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.

(Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC).

10. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập
Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập là trường hợp được miễn lệ phí môn bài.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

THỜI HẠN NỘP TỜ KHAI (BÁO CÁO THUẾ) ĐẦU NĂM 2023 VÀ CÁC MỨC PHẠT CHẬM NỘP

Thời gian nghỉ tết Quý Mão 2023 theo quy định của chính phủ

Theo công văn số 8056/VPCP-KGVX của văn phòng chính phủ về việc chấp thuận đề nghị của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, thì thời gian nghỉ tết âm lịch Quý Mão 2023 sẽ diễn ra từ ngày 20/01/2023 – 26/01/2023 (07 ngày).

Vậy, với thời gian nghỉ tết Âm lịch Quý Mão như trên, thời hạn nộp báo cáo thuế quý 4/2022 sẽ ra sao?

I. Nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế trong tháng 01/2023

Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành nêu trên, thì thời hạn nộp tờ khai thuế đầu năm 2023, chi tiết sẽ như sau:

1. Lệ phí môn bài năm 2023

– Trong năm 2022, tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, hoặc có thay đổi về vốn thì thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30/01/2023.
– Thời hạn nộp (tiền) lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30/01/2023.
– Mức thu lệ phí môn bài như sau:
a) Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cần nộp đầu năm 2023:

– Thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 4/2022 là ngày 30/01/2023.
– Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ sau ngày 30/01/2023 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) cần nộp đầu năm 2023:

Thời hạn nộp tờ khai thuế và nộp tiền thuế GTGT như sau:
– Trường hợp khai thuế theo tháng: đối với kỳ tính thuế tháng 12/2022, chậm nhất là ngày 27/01/2023.
– Trường hợp khai thuế theo quý: đối với kỳ tính thuế quý 4/2022, chậm nhất là ngày 31/01/2023.

4. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công phải nộp đầu 2023:

Tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thì thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế như sau:
Trường hợp khai thuế theo tháng: đối với kỳ tính thuế tháng 12/2022, chậm nhất là ngày 27/01/2023.
– Trường hợp khai thuế theo quý: đối với kỳ khai thuế quý 4/2022, chậm nhất là ngày 31/01/2023.

5. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên cần nộp đầu năm 2023:

Tổ chức, doanh nghiệp có kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên) thì thời hạn nộp tờ khai thuế tháng 12/2022 và nộp thuế chậm nhất là ngày 27/01/2023.

II. Nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2022 và nộp thuế theo quyết toán chậm nhất ngày 31/03/2023:

1. Thuế TNDN 2022: Tổ chức, doanh nghiệp nộp tờ khai quyết toán thuế, báo cáo tài chính và số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán (nếu có).
2. Thuế TNCN 2022: Tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công (không phân biệt có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN) có trách nhiệm nộp tờ khai quyết toán thuế và số thuế TNCN còn phải nộp theo quyết toán (nếu có).
3. Thuế tài nguyên: Tổ chức, doanh nghiệp nộp tờ khai quyết toán thuế và nộp thuế theo chênh lệch giữa số thuế tài nguyên phải nộp theo quyết toán và đã kê khai (nếu có)

III. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế quý 4/2022

Căn cứ nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đã tăng rất cao so với quy định cũ, cụ thể như sau:

1. Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế (theo Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ).
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế quyết bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

2. Đối với việc chậm nộp tiền thuế (theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019) như sau:
Tổ chức, doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

05 chính sách, quy định về thuế, hóa đơn đầu năm 2023

Đầu năm 2023, nhiều chính sách, quy định về thuế – phí – lệ phí, hóa đơn có sự điều chỉnh mà người dân, doanh nghiệp cần biết.

Thuế suất giá trị gia tăng
Bắt đầu từ ngày 01/01/2023, mức giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP hết hiệu lực.

Điều này đồng nghĩa với việc những hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% (từ ngày 01/02 – 31/12/2022) sẽ quay lại mức thuế suất 10%.

Ký hiệu lập hoá đơn
Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn có 7 ký tự, trong đó ký tự thứ 3 và 4 thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.

Từ ngày 01/01/2023, ký hiệu năm lập hóa đơn là 23.

Bên cạnh đó, số hóa đơn bắt đầu từ 1.

Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999.

Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.

Lệ phí môn bài
Một số lưu ý về thuế môn bài đầu năm 2023 như sau:

– Nộp lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30/01/2022;

– Về mức nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức:

+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3 triệu đồng/năm;

+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng: 2 triệu đồng/năm;

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 1 triệu đồng/năm.

– Về mức nộp lệ phí môn bài đối với đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;

+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;

+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

Mẫu tờ khai lệ phí môn bài là mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời hạn nộp thuế TNDN quý IV năm 2022 chậm nhất ngày 30/01/2023.

Thời hạn nộp tờ khai GTGT theo tháng 12/2022 chậm nhất là ngày 27/01/2023.

Thời hạn nộp tờ khai GTGT quý IV năm 2022 chậm nhất ngày 30/01/2022.

Quyết toán thuế
Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

Như vậy , đối với thu nhập của năm 2022 thì đầu năm 2023 thực hiện quyết toán theo thời hạn sau:

– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2023.

– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2023.

 

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Hóa đơn mua bán hàng hóa được lập khi áp dụng thuế GTGT 8% nhưng chưa thu tiền thì sang năm 2023 có phải lập lại hóa đơn mới không?

Hàng hóa nào được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP về việc áp dụng chính sách giảm thuế GTGT hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội sau đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết 43/2022/QH15. Cụ thể như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo quy định trên thì việc giảm thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các nhóm hàng hóa đang áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%. Tuy nhiên, trừ các nhóm hàng hóa sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP nêu rõ, mức thuế suất được giảm là 8%.

Hóa đơn mua bán hàng hóa được lập khi áp dụng thuế GTGT 8% nhưng chưa thu tiền thì sang năm 2023 có phải lập lại hóa đơn mới không?

Hóa đơn mua bán hàng hóa được lập khi áp dụng thuế GTGT 8% nhưng chưa thu tiền thì sang năm 2023 có phải lập lại hóa đơn mới không?

Thuế suất thuế GTGT 8% được áp dụng đến khi nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP ghi nhận cụ thể thời hạn áp dụng mức thuế suất GTGT 8% như sau:

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1: Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2: Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.
Như vậy, trong trường hợp chính phủ không ban hành quyết định mới về việc giảm thuế giá trị gia tăng thì kể từ ngày 01/01/2023 các hàng hóa đang được hưởng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng sẽ quay lại áp dụng mức thuế suất GTGT 10% trước đó.

Hóa đơn mua bán hàng hóa được lập khi áp dụng thuế GTGT 8% nhưng chưa thu tiền thì sang năm 2023 có phải lập lại hóa đơn mới không?
Căn cứ tại Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì việc giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% chỉ áp dụng trong năm 2022 và cụ thể là đến hết ngày 31/12/2022.

Đối với trường hợp hóa đơn mua bán hàng hóa được lập khi áp dụng thuế GTGT 8% nhưng chưa thu tiền thì theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thời điểm lập hóa đơn và thuế giá trị gia tăng ghi nhận như sau:

Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Theo đó, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền mà không dựa vào thời điểm lập hóa đơn.

Như vậy, đối với trường hợp hóa đơn mua bán hàng hóa được lập khi áp dụng thuế GTGT 8% nhưng chưa thu tiền thì áp dụng thuế GTGT như sau:

+ Trường hợp hóa đơn mua bán hàng hóa được lập trước ngày 31/12/2022 nhưng bên mua và bên bán chưa thực hiện chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa thì cho dù đã thu tiền hay chưa thì cũng không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% và phải lập hóa đơn tại thời điểm chuyển giao hàng hóa cho bên mua.

+ Trường hợp hai bên mua bán hàng hóa đã thực hiện chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa trước ngày 31/12/2022 thì được xem là thời điểm đã xác định thuế GTGT do đó được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Kế toán chú ý: Những chính sách mới về thuế năm 2023

Năm mới đã cận kề, kế toán trong doanh nghiệp cần lưu ý những những điểm mới trong chính sách thuế 2023. Nội dung này được LuatVietnam đề cập trong bài viết dưới đây.

1. Thay đổi lịch nộp Tờ khai thuế, nộp thuế 2023

Nghị định 91 của Chính phủ  đã bổ sung một nội dung rất quan trọng về nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế. Cụ thể như sau:

“Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó”.

Khi đó, một số thời hạn nộp hồ sơ khai, thời hạn nộp thuế của năm tới như sau:

1.1 Tờ khai thuế GTGT; Tờ khai thuế TNCN tháng 12/2022

Đối với doanh nghiệp khai và nộp thuế theo tháng, theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện nay, doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.

Tuy nhiên năm nay, do lịch nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão là từ ngày 20 – 26/01/2023 nên theo Nghị định 91 nêu trên, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN đối với kỳ tính thuế tháng 12/2022 là ngày làm việc liền kề sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tức chậm nhất là ngày 27/01/2023.

1.2 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023

Cũng theo Luật Quản lý thuế, hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Do lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động năm 2023 của người lao động sẽ kéo dài 05 ngày liên tục, bắt đầu từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023 chậm nhất là ngày 04/5/2023 (theo Nghị định 91). 

1.3 Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNCN quý I/2023

Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Do lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động năm 2023 của người lao động sẽ kéo dài 05 ngày liên tục, bắt đầu từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT quý I/2023, Tờ khai thuế TNCN Quý I/2023 chậm nhất là ngày 04/5/2023.

1.4 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II/2023

Hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Do ngày 30/7/2023 là ngày Chủ nhật trùng với ngày nghỉ hàng tuần nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II là ngày 31/7/2023.

1.5 Tờ khai thuế GTGT; Tờ khai thuế TNCN tháng 7/2023

Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Do ngày 20/7/2023 là ngày Chủ nhật trùng với ngày nghỉ hàng tuần nên thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 7, Tờ khai thuế TNCN tháng 7 là ngày 21/8.

2. Thuế GTGT nhiều hàng hóa, dịch vụ quay về mốc cũ 10%

Một trong những chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ.Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội được Chính phủ ban hành hồi đầu năm 2022 là giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8% đối với hàng hóa và dịch vụ, trừ các nhóm như:

– Viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản;

– Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

– Công nghệ thông tin…

Thời hạn áp dụng chính sách giảm thuế này là từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022. Như vậy, 31/12/2022 chính là hạn cuối để các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT còn 8%. Kể từ ngày 01/01/2023, các hàng hóa và dịch vụ này trở về mức thuế cũ là 10%.

Kế toán trong doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến quy định này trong chính sách thuế 2023 để thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT cho phù hợp.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh