Chuyên mục
Tin tức

Hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT còn 8% từ 1/7/2023 theo quy định mới nhất về giảm thuế GTGT 2023?

Hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT còn 8% từ 1/7/2023?
Chiều ngày 24/6/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 5, Quốc hội XV. Trong Nghị quyết này có quy định về việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.

Theo đó, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế giá trị gia tăng với các nhóm hàng, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% (còn 8%).

Việc giảm thuế không áp dụng với nhóm hàng hóa như : viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất và các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Việc giảm 2% thuế GTGT sẽ áp dụng từ ngày 1/7/2023 đến 31/12/2023.

Chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15 thế nào?
Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.

Theo đó, Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Mức giảm thuế giá trị gia tăng

– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

– Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

– Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

– Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Đại Lý Thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Chuẩn hóa dữ liệu Mã số thuế cá nhân. Hướng dẫn cập nhật Căn cước công dân

1. Mục tiêu, rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân

– Đảm bảo cập nhật đầy đủ, chính xác 03 thông tin: họ và tên; số CCCD hoặc số CMND còn hiệu lực hoặc số định danh đối với cá nhân chưa có CCCD hoặc CMND; ngày, tháng, năm sinh của cá nhân vào dữ liệu của các MST thuộc phạm vi rà soát để đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Đảm bảo mỗi cá nhân được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho NNT thu nhập cá nhân.

2. Đối tượng rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân:

Đối tượng MST cá nhân cần rà soát phục vụ chuyển đổi mã định danh làm MST là các MST của cá nhân có quốc tịch Việt Nam và:

– Là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

– Là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;

– Là cá nhân đại diện hộ kinh doanh sử dụng MST 10 số để kê khai các nghĩa vụ thuế của cá nhân đại diện hộ kinh doanh.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh