Chuyên mục
Tin tức

Nghị quyết 43/2022/QH15: Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% trong năm 2022

Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 43/2022/QH15 giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% trong năm 2022.

1. Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% trong năm 2022

Theo đó, giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%),

Trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

Bên cạnh đó, cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.

2. Tăng chi đầu tư phát triển từ nguồn NSNN tối đa 176.000 tỷ đồng

Về chính sách đầu tư phát triển trong gói tài khóa, Nghị quyết 43/2022/QH15 nêu rõ tăng chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tối đa 176.000 tỷ đồng, tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm:

Về y tế, bố trí tối đa 14.000 tỷ đồng để đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp vùng, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh, sản xuất vaccine trong nước và thuốc điều trị Covid-19…

Về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, Nghị quyết nêu việc hỗ trợ lãi suất (2%/năm) tối đa 40.000 tỷ đồng thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân thuê và thuê mua.

Cấp vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch tối đa 300 tỷ đồng.

Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bổ sung tối đa 113.550 tỷ đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai…

3. Hỗ trợ tiền thuê nhà

Ngoài ra, Nghị quyết 43/2022/QH15 cũng quy định rõ về chính sách tài khóa khác trong gói hỗ trợ lần này như hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ.

Đối tượng là người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm (sử dụng khoảng 6.600 tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021).

Đồng thời tăng hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu phát hành trong nước cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tối đa 38.400 tỷ đồng để cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm; học sinh, sinh viên; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập.

Các cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội… cũng nằm trong nhóm được vay gói tín dụng nêu trên.

4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ

Về chính sách tiền tệ, Nghị quyết 43/2022/QH15 cũng nêu rõ sẽ điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.

Đồng thời nghiên cứu để giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tính toán hợp lý tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5%-1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.

Tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.

 Sử dụng tối đa 46.000 tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác để nhập khẩu vaccine, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 trong trường hợp cần thiết.

Tiếp tục tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và tổ chức triển khai nhanh trong thực tế. Cân đối giải pháp về tiền tệ hỗ trợ Chương trình với tổng thể phương án cơ cấu lại các ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.

Nghị quyết cũng cho phép áp dụng các chính sách khác để thực hiện Chương trình tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm sử dụng khoảng 5.000 tỷ đồng từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để phát triển hạ tầng viễn thông, internet, trong đó sử dụng 1.000 tỷ đồng để trang bị máy tính bảng thực hiện Chương trình “Sóng và máy tính cho em”; Giải quyết các vướng mắc trong quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; sử dụng khoảng 5.000 tỷ đồng để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ…

Nghị quyết 43/2022/QH15 có hiệu lực từ ngày 11/01/2022 đến ngày 31/12/2023.

Đại lý thuế HAT

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Chưa được phân loại

Hộ kinh doanh cá thể phải thực hiện kê khai thuế bắt đầu từ 01/01/2022

Hộ kinh doanh cá thể là loại hình kinh tế phổ biến ở nước ta. Chính vì thế, việc thông tư 40/2021/TT-BTC ra đời tác động sâu rộng đến loại hình kinh doanh này. Vậy hộ kinh doanh cá thể có phải kê khai thuế không? Thời hạn nộp tờ khai thuế của hộ kinh doanh là khi nào?
Bắt đầu từ 01/01/2022, hộ kinh doanh cá thể sử dụng phương pháp kê khai theo doanh thu phải kê khai thuế định kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ giúp cho hộ kinh doanh chủ động trong việc xuất hóa đơn điện tử và kê khai nộp thuế của mình.
– Nếu hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: sẽ phải kê khai thuế theo định kỳ tháng hoặc quý (tùy thuộc vào doanh thu).
– Nếu hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: sẽ không phải kê khai thuế theo định kỳ, nhưng phải đóng thuế khoán hàng năm (mức thuế khoán sẽ do chi cục thuế quản lý ấn định vào đầu năm). Chỉ phát sinh việc kê khai thuế theo từng lần phát sinh khi có nhu cầu mua hóa đơn điện tử từ chi cục thuế quản lý.
– Nếu cá nhân, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo từng lần phát sinh: sẽ không kê khai thuế theo định kỳ, không nộp thuế khoán hàng năm. Chỉ phát sinh việc kê khai thuế khi mua hóa đơn tại chi cục thuế quản lý.
Và nếu kê khai thuế định kỳ thì khai theo tháng hay theo quý ?
– Hộ kinh doanh kê khai thuế theo tháng: nếu tổng doanh thu năm trước của hộ kinh doanh trên 50 tỷ
– Hộ kinh doanh kê khai thuế theo quý: nếu tổng doanh thu năm trước của hộ kinh doanh từ 50 tỷ trở xuống
– Đối với hộ kinh doanh mới thành lập, có thể lựa chọn việc kê khai theo quý. Qua năm tài chính tiếp theo, căn cứ vào doanh thu như đã liệt kê ở trên, để xác định kê khai theo quý hoặc theo tháng.
Về thời hạn nộp tờ khai thuế, hộ kinh doanh cá thể cũng sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 1, điều 44 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.”
Mọi nhu cầu cần tư vấn về việc kê khai thuế cho Hộ kinh doanh cá thể xin vui lòng liên hệ :
TEL : 0903599925 (Mrs Trang) – 0905811081 (Mrs Thư)
Chuyên mục
Tin tức

Mới: Cách viết mẫu cam kết 08 để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN

Người lao động nếu đủ điều kiện và biết cách viết mẫu cam kết 08 dưới đây sẽ tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Để thực hiện, người lao động chỉ cần viết mẫu cam kết và gửi cho nơi trả thu nhập.

1. Sử dụng mẫu cam kết 08 thay cho mẫu 02 từ ngày 01/01/2022

Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”.

Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác gồm:

– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền nhuận bút theo quy định pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Như vậy, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động có thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, nếu đủ điều kiện sẽ phải lập bản cam kết và gửi cho nơi trả thu nhập để không bị khấu trừ tại nguồn 10% thuế thu nhập cá nhân.

Từ ngày 01/01/2022, cá nhân đủ điều kiện lập bản cam kết để tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân thì lập cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (thay thế Mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC).

2. Điều kiện được lập cam kết 08

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân phải đủ các điều kiện sau mới được lập bản cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân tại nguồn:

(1) Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.

(2) Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động có thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

(3) Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (nếu làm ở 02 nơi trở lên thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế sẽ không được làm bản cam kết).

(4) Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (xem tại bảng sau).

(5) Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

3. Cách viết mẫu cam kết 08/CK-TNCN
Tại mẫu cam kết 08/CK-TNCN, người lập cần ghi các thông tin như sau:

(1) Mục kính gửi: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phải ghi tên cơ quan thuế (ví dụ như công ty, doanh nghiệp,…).

(2) Ghi đầy đủ họ và tên của mình.

(3) Ghi đầy đủ mã số thuế của mình.

Nếu không biết mã số thuế cá nhân hãy tra cứu tại đây.

(4) Ghi nơi địa chỉ cư trú (thường trú, tạm trú).

(5) Ghi ước tính tổng thu nhập của mình trong năm dương lịch chưa đến mức phải nộp thuế (ghi cả phần số và phần chữ).

Cá nhân có thể đối chiếu bảng dưới đây để biết thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

(6) Đề ghị: Ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

4. Các bước lập bản cam kết 08
Điều quan trọng nhất để tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập là phải đáp ứng đủ điều kiện lập bản cam kết. Thủ tục lập bản cam kết rất đơn giản, chỉ cần thực hiện theo 02 bước sau:

Bước 1: Tải và lập cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN.

Bước 2: Nộp cho cá nhân, tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp, hợp tác xã,…).

Trên đây là cách viết mẫu cam kết 08 để tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.

Trên đây là các bước hướng dẫn viết mẫu cam kết 08. Nếu có khó khăn hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn rõ hơn.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh.