Chuyên mục
Tin tức

Hóa đơn điện tử 2024: 15 điều cần biết khi sử dụng

Hóa đơn điện tử là chứng từ kế toán để ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử. Để lập, xuất hóa đơn điện tử đúng trước hết cần phải nắm rõ quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC.

1. Hóa đơn điện tử là gì?
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử (HĐĐT) như sau:

“2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế”.

Như vậy, HĐĐT là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử.

Gồm 02 loại đó là HĐĐT có mã và HĐĐT không có mã:

– HĐĐT có mã của cơ quan thuế là HĐĐT được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

Mã của cơ quan thuế trên HĐĐT bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

– HĐĐT không có mã của cơ quan thuế là HĐĐT do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

2. Lợi ích khi sử dụng hóa đơn điện tử
Tại Công văn 1799/BTC-TCT ngày 24/02/2022, Bộ Tài chính đã nêu rõ những lợi ích khi áp dụng HĐĐT như sau:

* Đối với tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ

– Giúp người mua dễ dàng tra cứu và đối chiếu được HĐĐT do người bán cung cấp.

– Sử dụng HĐĐT giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không cần không gian lưu trữ hóa đơn,…).

– Giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế.

– Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy.

– Sử dụng HĐĐT tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: sau khi nhận HĐĐT, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin về hóa đơn người bán gửi cơ quan thuế.

* Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

– Việc thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân sẽ giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi.

– Giảm thủ tục hành chính liên quan tới hóa đơn; giảm chi phí liên quan tới việc gửi, bảo quản, lưu trữ hóa đơn và giảm rủi ro về việc mất hóa đơn.

* Đối với cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan

– Sử dụng HĐĐT giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; kết hợp với các thông tin quản lý thuế khác để xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về người nộp thuế đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

– Góp phần thay đổi phương thức quản lý trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến các quy trình nghiệp vụ theo hướng xử lý, kiểm soát dữ liệu tự động giúp cơ quan thuế sử dụng hiệu quả nguồn lực, chi phí,…

– Góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; góp phần ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế.

3. Đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử
Từ ngày 01/7/2022, theo quy định Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 và Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải sử dụng HĐĐT, bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác.

– Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

– Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.

Lưu ý: Doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh khác không bắt buộc sử dụng HĐĐT từ ngày 01/7/2022 nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

– Thành lập trong thời gian từ ngày 17/9/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

– Chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin để sử dụng HĐĐT theo quy định.

4. Khi nào hộ, cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng HĐĐT bao gồm:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng HĐĐT.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.

5. Cách tra cứu hóa đơn điện tử
Doanh nghiệp, người nộp thuế truy cập cổng thông tin về Hệ thống HĐĐT của Tổng cục Thuế tại địa chỉ : https://hoadondientu.gdt.gov.vn/

Tại đây có hai cách thức tra cứu như sau:

Cách 1: Tra cứu thông tin từng hóa đơn

Cách 2: Tra cứu thông tin danh sách hóa đơn mua vào/bán ra

Xem chi tiết: Cách tra cứu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78

6. Thời điểm lập hóa đơn
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được quy định rõ như sau:

* Thời điểm xuất hóa đơn khi bán hàng hóa

Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

* Thời điểm xuất hóa đơn khi cung cấp dịch vụ

Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

7. Nội dung hóa đơn điện tử
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nội dung hóa đơn gồm các tiêu thức sau:

– Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.

– Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Số hóa đơn

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

– Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

– Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:

– Thời điểm lập hóa đơn và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

– Thời điểm ký số trên HĐĐT.

– Mã của cơ quan thuế đối với HĐĐT có mã của cơ quan thuế.

– Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) và các nội dung khác liên quan (nếu có).

– Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

– Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn

– Nội dung khác trên hóa đơn: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay logo để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán.

Bên cạnh đó, khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng nêu rõ những trường hợp khi lập hóa đơn không nhất thiết phải có đủ nội dung

8. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định rõ về đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng HĐĐT như sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn đăng ký sử dụng HĐĐT (bao gồm cả đăng ký HĐĐT bán tài sản công, HĐĐT bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT.

Trường hợp sử dụng HĐĐT có mã không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT được Tổng cục Thuế ủy thác.

Nếu doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu HĐĐT theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục I A ban hành kèm theo Nghị định 123.

Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT đối với trường hợp đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT.

Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp đăng ký sử dụng HĐĐT trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Thời gian giải quyết: Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng HĐĐT.

Lưu ý: Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định 123, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có).

9. Lập hóa đơn điện tử có mã và không có mã
9.1. Lập HĐĐT có mã của cơ quan thuế
* Đối tượng thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

– Đối tượng áp dụng/thực hiện: Trường hợp sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng HĐĐT, gồm:

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

– Cách thức thực hiện: Nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:

+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

+ Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.

Hệ thống cấp mã hóa đơn tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.

* Đối tượng thực hiện qua trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT hoặc sử dụng phần mềm HĐĐT của đơn vị

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT hoặc sử dụng phần mềm HĐĐT của đơn vị để thực hiện:

– Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

– Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT để cơ quan thuế cấp mã.

Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.

Lưu ý: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi HĐĐT đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua.

9.2. Lập HĐĐT không có mã của cơ quan thuế
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên HĐĐT và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

10. Cách xử lý hóa đơn có sai sót
Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định cách xử lý hóa đơn có sai sót đối với các trường hợp sau:

– Hóa đơn chưa gửi cho người mua có sai sót.

– Hóa đơn đã gửi cho người mua mới phát hiện có sai sót.

– Trường hợp cơ quan thuế phát hiện HĐĐT đã lập có sai sót.

11. Hủy hóa đơn điện tử
Hủy hóa đơn là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng.

Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC, khi hóa đơn diện tử có sai sót sẽ thực hiện hủy trong một số trường hợp (thông thường sẽ thực hiện điều chỉnh hóa đơn).

12. Điều chỉnh hóa đơn điện tử
Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, điều chỉnh HĐĐT được thực hiện khi HĐĐT đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai về mã số thuế, sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng.

13. Chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã
Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định chuyển đổi áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế đối với 02 trường hợp như sau:

– Người nộp thuế đang sử dụng HĐĐT không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng HĐĐT có mã.

Để thực hiện việc chuyển đổi thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP để sử dụng HĐĐT có mã.

– Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng HĐĐT không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 (doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu, bảo hiểm, điện lực,…) nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế và được cơ quan thuế thông báo chuyển đổi áp dụng HĐĐT có mã thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã.

14. Hóa đơn điện tử có mã được khởi tạo từ máy tính tiền
Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định chi tiết về HĐĐT có mã được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, cụ thể:

Đối tượng sau đây được lựa chọn sử dụng HĐĐT được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc HĐĐT có mã, HĐĐT không có mã:

Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác).

15. Tiêu hủy hóa đơn điện tử
Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thực hiện tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế trong các trường hợp sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn.

Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.

– Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn.

Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.

Lưu ý:

– Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.

– Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những quy định cơ bản về hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy liên Công ty TNHH Đại Lý Thuế H.A.T để được tư vấn 

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Người dân cần nâng cao cảnh giác trước các hành vi mạo danh cán bộ thuế

Tại buổi họp báo thường kỳ quý I/2024 của Bộ Tài chính, ông Mai Sơn – Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã trả lời các câu hỏi của phóng viên liên quan đến nội dung về việc mạo danh cán bộ thuế và việc sửa đổi Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết.

Quang cảnh họp báo.
Quang cảnh họp báo.

Liên quan đến phản ánh của phóng viên về trường hợp thời gian qua có tình trạng mạo danh cán bộ thuế để thực hiện các hành vi lừa đảo, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Sơn cho biết, đối với hành vi giả danh cán bộ thuế lừa đảo nhất là trong mùa quyết toán thuế, mọi sự hỗ trợ của cán bộ thuế đều được thực hiện trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế và được đăng tải công khai trên trang web của các cục thuế.

Bên cạnh đó, ngành Thuế cũng cung cấp đường dây nóng để hỗ trợ người nộp thuế, thậm chí được gửi theo địa chỉ email. Trường hợp có một đơn vị có yêu cầu hỗ trực trực tiếp thì sẽ cử đoàn công tác xuống hỗ trợ, tuyệt đối không có cán bộ thuế hỗ trợ giao dịch cá nhân.

“Người dân cần nâng cao tinh thần cảnh giác, không cung cấp mã số thuế, tài khoản, cũng như không nhấn vào đường link được gửi đến… bởi các yếu tố này có thể mang đến rủi ro. Trường hợp phát hiện ra hành hành vi vi phạm, ngành Thuế sẽ phối hợp với các cơ quan bảo vệ xử lý kịp thời”, Phó Tổng cục trưởng Mai Sơn đề nghị.

Thông tin thêm tại buổi họp báo, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi mong muốn các cơ quan thông tấn báo chí, các phóng viên, nhà báo sẽ đồng hành cùng ngành Thuế, Bộ Tài chính để tuyên truyền rõ hơn và rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân để mọi người cùng hiểu và biết rõ khi cần được tư vấn hỗ trợ thì phải tìm đến đúng địa chỉ.

Đối với câu hỏi về tiến độ sửa Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết, ông Mai Sơn nêu rõ, hiện, Tổng cục Thuế đang thực hiện theo đúng lộ tình và yêu cầu đặt ra.

Vừa qua, Tổng cục Thuế cũng đã xin ý kiến các bộ, ngành về nội dung này và đang tổng hợp, theo dự kiến trong tháng 4/2024, dự thảo sửa đổi Nghị định này sẽ được đăng tải và xin ý kiến rộng rãi. Các tổ chức, cá nhân có thể tham gia ý kiến về nội dung này.

Nguồn : Tạp chí tài chính

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử đối với kinh doanh, bán lẻ xăng dầu

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 26/CĐ-TTg ngày 26/3/2024 về tăng cường các biện pháp quản lý mặt hàng xăng dầu, thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình thị trường xăng dầu thế giới và trong nước để chủ động có các biện pháp từ sớm, từ xa.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình thị trường xăng dầu thế giới và trong nước để chủ động có các biện pháp từ sớm, từ xa.

Công điện nêu rõ: Thực hiện quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo các bộ, doanh nghiệp thực hiện các giải pháp quyết liệt, đồng bộ trong quản lý mặt hàng xăng dầu, để đảm bảo cung ứng đủ xăng dầu cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và quản lý sử dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu.Tuy nhiên, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường gây ảnh hưởng đến giá cả và nguồn cung xăng dầu thế giới và trong nước. Nhiều doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh, bán lẻ xăng dầu chưa thực hiện nghiêm quy định. Hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực xăng dầu còn tiềm ẩn nguy cơ diễn biến phức tạp…

Để tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, điều hành xăng dầu, bảo đảm đủ nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình thị trường xăng dầu thế giới và trong nước để chủ động có các biện pháp từ sớm, từ xa nhằm đáp ứng đủ nhu cầu xăng dầu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân; tuyệt đối không để thiếu hụt, đứt gãy nguồn cung xăng dầu trong mọi tình huống.

Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu trên cả nước chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu; thực hiện nghiêm túc quy định về hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu, đặc biệt là trong việc lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cho các khách hàng theo từng lần bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định.

Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu các giải pháp đơn giản hóa hơn nữa cách thức thanh toán thông qua việc ứng dụng chuyển đổi số mạnh mẽ và triệt để trong việc lập hóa đơn điện tử kết nối với ngành thuế.

Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các lực lượng chức năng xem xét xử lý các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu không thực hiện đúng quy định về hóa đơn điện tử, kể cả việc yêu cầu tạm dừng hoạt động kinh doanh và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo chỉ đạo của Chính phủ.

Bên cạnh đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Công an, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các bộ, cơ quan, địa phương liên quan triển khai ngay các giải pháp quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả yêu cầu các đơn vị kinh doanh xăng dầu thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử, lập hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kết nối dữ liệu với cơ quan thuế theo quy định.

Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan thuế phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan liên quan khác đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về hóa đơn điện tử, lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng kinh doanh, bán lẻ xăng dầu theo đúng quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và các chỉ đạo có liên quan của Thủ tướng Chính phủ; xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định pháp luật nếu không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện.

Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu xem xét, quyết định điều chỉnh các loại chi phí liên quan trong công thức tính giá cơ sở xăng dầu theo đúng quy định tại các nghị định về kinh doanh xăng dầu và các quy định pháp luật liên quan; bám sát diễn biến thị trường xăng dầu thế giới và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…

Giao nhiệm vụ cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu, cơ quan này phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam triển khai ngay việc lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cho các khách hàng theo từng lần bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và kết nối với cơ quan thuế thông qua chuyển đổi số.

Đồng thời, có phương án sản xuất, dự trữ, phân phối, điều tiết xăng dầu phù hợp, khoa học, hiệu quả, bảo đảm không để thiếu hụt nguồn cung xăng dầu cho thị trường.

Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Tài chính, Công an, Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với hành vi đầu cơ găm hàng, buôn lậu xăng dầu qua biên giới, gian lận thương mại, vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu, quy định về hóa đơn điện tử…

Tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xăng dầu (chất lượng xăng dầu, thời gian bán hàng, giá bán lẻ xăng dầu, sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu…); đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân thực hiện hoạt động kinh doanh, vận chuyển, lưu thông, phân phối xăng dầu và bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định.

Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường chỉ đạo các sở, ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng đẩy mạnh quản lý, kiểm tra giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

NĂM 2024 SẼ SỬA ĐỔI LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG NHẰM NGĂN CHẶN HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ

Tại phiên họp thứ 28, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, sẽ xem xét đề nghị bổ sung một số dự án luật vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, trong đó có dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Theo đó Chính phủ đề xuất sửa đổi 4 nhóm chính sách lớn là thu hẹp đối tượng không chịu thuế, chịu thuế 5%; sửa đổi các quy định để ngăn gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng, trốn thuế…

Mục tiêu ngăn chặn các hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng

Thứ nhất, theo Tổng cục Thuế, các hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng ngày càng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi, được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo đó, các doanh nghiệp thường lợi dụng kẽ hở trong các quy định để tăng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Các hành vi ngày càng trở nên phức tạp hơn. Nhiều doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh nhiều sản phẩm, hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng lại không có kho hàng hay trụ sở. Mục đích là bán hóa đơn giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp khác, tìm cách hợp thức hóa bán hàng buôn lậu trốn thuế và ăn chặn tiền hoàn thuế.

Hai là, gian lận tăng thuế giá trị gia tăng đầu vào do doanh nghiệp có thể tự in ấn, sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng mua bán nội địa. Lợi dụng kẽ hở này, nhiều doanh nghiệp dùng hóa đơn bất hợp pháp, bao gồm hóa đơn chưa hết giá trị sử dụng hoặc chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn giả hay hóa đơn của các đơn vị đã bị hủy bỏ địa chỉ kinh doanh để hợp thức hóa việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Ba là, doanh nghiệp thực hiện để gian lận thuế giá trị gia tăng là giảm thuế đầu ra. Một trong những hành vi sai phạm phổ biến là các doanh nghiệp sẽ bán hàng nhưng không xuất hóa đơn, mục đích là giấu doanh thu đầu ra để tránh nộp thuế, thậm chí là chiếm đoạt thuế. Với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hay kinh doanh bất động sản thực hiện hành vi gian lận bằng cách xuất hóa đơn sớm, hoặc chưa thu tiền của khách hàng ngay cả khi dự án, dịch vụ đã được thực hiện. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong hàng hóa tiêu dùng nội bộ, cố tình khai thiếu hoặc không khai thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Bốn là, doanh nghiệp cố tình xác định sai thuế suất đối với dịch vụ, hàng hóa. Theo đó, nhập nhèm thuế suất là một trong những chiêu trò cũng khá phổ biến của các doanh nghiệp trốn thuế. Nhiều doanh nghiệp cố tình kê sai thuế suất thuế đầu ra giá trị gia tăng của các mặt hàng chịu 10% thành mặt hàng chịu dưới 5%, có khi các mặt hàng chịu thuế lại được liệt kê vào mục mặt không chịu thuế. Một số doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa được ưu đãi thuế suất còn cố tình khai man để được hoàn thuế hoặc tăng khấu trừ.

Bộ Tài chính cho biết, Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) được thông qua ngày 03/6/2008 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội Khoá XII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 để thay thế cho Luật Thuế giá trị gia tăng năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2003, năm 2005. Trải qua 03 lần sửa đổi, bổ sung vào năm 2013, 2014 và năm 2016, Luật Thuế giá trị gia tăng xử lý các bất cập phát sinh trong thực tiễn và phù hợp với yêu cầu quản lý thuế trong từng giai đoạn.

Tuy nhiên, với tình hình phát triển kinh tế – xã hội hiện nay và xu hướng phát triển thời gian tới, chính sách thuế giá trị gia tăng hiện hành phát sinh một số hạn chế nhất định cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện để phát huy hơn nữa vai trò của thuế giá trị gia tăng.

Tại lần sửa đổi lần này, Bộ Tài chính đề xuất 4 nhóm chính sách trong đề nghị xây dựng luật.

Thứ nhất, mở rộng cơ sở thuế thông qua thu hẹp đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5%. Theo đó, một số hàng hóa, dịch vụ dự kiến chuyển sang đối tượng chịu thuế 5% hoặc 10%.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung các điều khoản nhằm thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng, phòng chống rửa tiền, hạn chế gian lận để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.

Thứ ba, sửa đổi để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Giải pháp được Bộ Tài chính đưa ra là nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 5 và Điều 7 để sửa đổi, bổ sung một số quy định về đối tượng không chịu thuế và giá tính thuế để đồng bộ với quy định của các luật khác có liên quan như: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật trồng trọt; Luật chứng khoán.

Thứ tư, sửa đổi để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển.Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 8 để sửa đổi, bổ sung quy định về thuế suất đối với dịch vụ xuất khẩu để tránh vướng mắc trong thực hiện; nghiên cứu áp dụng mức thuế suất phổ thông phù hợp.

Dự kiến sẽ đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế giá trị gia tăng

Trước những bất cập của thuế GTGT hiện hành với mặt hàng phân bón, dự kiến sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng lần này sẽ đưa mặt hàng phân bón vào đối tượng chịu thuế VAT với thuế suất 5%. Do hiện nay, Việt Nam nhập khẩu tương đối nhiều phân bón từ nước ngoài. Phần lớn các nước này đưa phân bón vào diện chịu thuế VAT nên doanh nghiệp của họ được hoàn thuế đầu vào khi xuất khẩu sang Việt Nam. Mặt khác, phân bón nhập khẩu vào Việt Nam lại không phải chịu thuế VAT tại khâu nhập khẩu. Vì vậy, doanh nghiệp nước ngoài có điều kiện hạ giá bán và cạnh tranh không công bằng với phân bón sản xuất trong nước. Trong khi đó, doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước lại gặp nhiều khó khăn. Do phân bón không thuộc diện chịu thuế VAT nên các doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ thuế VAT đầu vào mà phải tính vào chi phí sản phẩm. Điều này khiến giá thành sản phẩm tăng 5 – 8%, bất lợi trong cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu cùng loại; đồng thời không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định để tạo ra sản phẩm chất lượng cao.

Không chỉ doanh nghiệp mà Nhà nước và nông dân cũng đều chịu thiệt. Nhà nước mất nguồn thu ngân sách do không thu được thuế VAT ở khâu nhập khẩu với phân bón trong khi thuế nhập khẩu thì vốn rất thấp hoặc đã được đưa về mức 0%. Còn nông dân phải mua phân bón với giá cao do các nhà sản xuất trong nước đã đẩy một phần chi phí thuế vào giá thành sản phẩm – nghĩa là mục tiêu giảm giá phân bón để hỗ trợ nông dân không đạt được.

Từ thực trạng này, theo các chuyên gia, quá trình sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng tới đây, cần đưa phân bón vào diện chịu thuế với thuế VAT với thuế suất 5%. Theo phân tích của các chuyên gia, việc áp thuế VAT 5% với phân bón vừa không làm tăng giá thành sản phẩm, vừa tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp phân bón trong nước. Khi đưa phân bón vào diện chịu thuế VAT với thuế suất 5%, cần sửa đổi các quy định về hoàn thuế cho đồng bộ để tránh thiệt thòi cho doanh nghiệp. Thực tế đã có doanh nghiệp nộp thuế “âm” qua nhiều năm (do thuế VAT đầu vào là 5%, thuế VAT đầu ra là 10%) nhưng không được hoàn thuế do không thuộc diện được hoàn thuế.

Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu, xem xét thấu đáo khi sửa Luật Thuế giá trị gia tăng, trình Quốc hội năm 2024.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM

Nghị định số 11/2024/NĐ-CP ngày 2/2/2024 của Chính phủ cũng quy định rõ việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Nghị định quy định doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (doanh nghiệp) có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.

Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM - Ảnh 1.

Thời gian miễn thuế là 5 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực. Sau khi Nghị quyết số 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.

Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện xác định, hạch toán thu nhập từ hoạt động được miễn thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Miễn thuế thu nhập cá nhân

Nghị định quy định trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

Trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Việc xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn và kê khai với cơ quan thuế thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về quản lý thuế.

Đại lý thuế HAT

An tầm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Hàng khuyến mãi có chịu thuế VAT không? Quy định về thuế GTGT hàng khuyến mãi

Hàng khuyến mãi có chịu thuế VAT không? Chính sách hàng khuyến mãi là hoạt động xúc tiến thương mại được nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm xúc tiến mua bán hàng hóa và được áp dụng phổ biến trong quá trình kinh doanh. Các vấn đề xoay quanh thuế giá trị gia tăng, hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mãi được những doanh nghiệp ngày đặc biệt quan tâm.

1. Một số hình thức hàng khuyến mại

Căn cứ theo Điều 92, Luật Thương mại năm 2005 và hướng dẫn tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP, có 9 hình thức khuyến mại như sau:

  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm mẫu cho khách hàng dùng thử để không phải trả tiền.
  • Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ miễn phí cho khách hàng.
  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với mức giá thấp hơn giá bán, giá cung ứng dịch vụ trước đó, sẽ áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã đăng ký hoặc thông báo. Nếu hàng hóa, dịch vụ này thuộc diện Nhà nước quản lý thì giá hàng hóa, dịch vụ sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đi kèm với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một số lợi ích nhất định.
  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để lựa chọn ra người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may mắn mà việc tham gia các chương trình này gắn với hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ, việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ.
  • Tổ chức các chương trình khách hàng, tặng thưởng dựa trên giá trị đơn hàng, thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc một số hình thức khác.
  • Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình giải trí, các sự kiện khác vì mục đích khuyến mãi.
  • Hình thức khuyến  mãi khác được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

2. Hàng khuyến mãi có chịu thuế VAT không?

Căn cứ theo Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa khuyến mại như sau:

5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.”
Mặt khác, theo Luật Thương mại, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, nghĩa là phải đăng ký đầy đủ với Sở công thương trước khi sử dụng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ vào mục đích khuyến mại.
Như vậy, theo hai quy định nêu trên:

  • Nếu hàng khuyến mại đã đăng ký hợp pháp với Sở Công thương thì giá tính thuế bằng 0, không phải nộp thuế GTGT.
  • Ngược lại, nếu hàng khuyến mại chưa được đăng ký với Sở công thương thì người bán sẽ phải kê khai, tính thuế và nộp thuế như áp dụng đối với hàng cho biếu tặng.

3. Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT hàng khuyến mãi

Hàng khuyến mại có phải xuất hóa đơn không là thắc mắc của nhiều doanh nghiệp khi áp dụng các chính sách khuyến mãi nhằm xúc tiến thương mại.

3.1. Hàng khuyến mãi có phải xuất hóa đơn?

Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, tại Điều 4 quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương thay cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Như vậy, đối với hoạt động khuyến mãi, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Và hiện tại, trừ trường hợp không thuộc diện sử dụng hóa đơn điện tử, người bán phải lập hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Điều 12, Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

3.2. Giá tính thuế GTGT hàng khuyến mại

Theo quy định về hàng khuyến mãi đã nêu ở phần trên theo Thông tư 219/2015/TT-BTC, sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho hoạt động khuyến mại đáp ứng yêu cầu của Luật Thương mại thì giá tính thuế GTGT được xác định bằng không (0).
Ví dụ: Doanh nghiệp B thực hiện hoạt động thương mại đối với sản phẩm mua 1 tặng một cho sản phẩm bột giặt trước ngày lễ Quốc khánh. Đơn vị đã đăng ký chương trình này và hoàn tất thủ tục với Sở Công thương trong thời gian một tháng, tổng giá trị hàng hóa khuyến mại là 200 triệu VNĐ.
=> Khi xuất hóa đơn GTGT để bán hàng thì giá tính thuế của sản phẩm khuyến mại sẽ bằng 0.

4. Hàng hóa khuyến mại có được khấu trừ VAT đầu vào?

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Theo quy định trên, hóa đơn đầu vào của hàng khuyến mãi được khấu trừ.
Trên đây là một số quy định về thuế giá trị gia tăng hàng khuyến mãi. Các doanh nghiệp đang thực hiện các chính sách xúc tiến thương mại khuyến mãi cần lưu ý xuất hóa đơn, áp dụng các quy định về chính sách thuế đảm bảo tuân thủ quy định.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Cơ quan thuế không chấp nhận Tờ khai có bị phạt không?

Trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận Tờ khai có bị phạt chậm nộp Tờ khai không? Cùng theo dõi câu trả lời tại bài viết dưới đây.

Thời điểm xác nhận nộp Tờ khai thuế là khi nào?
Thời điểm xác nhận nộp Tờ khai thuế là thời điểm hệ thống của cơ quan thuế nhận được Tờ khai và được ghi trên “Thông báo tiếp nhận HSKT điện tử”, trừ các trường hợp được cơ quan quản lý thuế tính thuế và thông báo nộp thuế (theo tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 19/2021/TT-BTC).

Nếu hồ sơ khai thuế có tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp/gửi qua bưu điện thì thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế là thời điểm hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ.

Theo đó, người nộp thuế được nộp Tờ khai thuế điện tử 24/7, không phân biệt ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, Tết.

Và thời gian nộp Tờ khai được xác định là trong ngày nếu Tờ khai đó được ký gửi thành công trong thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.

Như vậy, hiểu đơn giản, thời điểm xác nhận nộp Tờ khai là thời điểm được ghi trên “Thông báo tiếp nhận HSKT điện tử”.

Cơ quan thuế không chấp nhận Tờ khai có bị phạt không?
Trường hợp người nộp thuế nộp Tờ khai đúng thời hạn nhưng bị cơ quan thuế từ chối thì cũng không bị phạt chậm nộp Tờ khai.

Bởi lẽ, như đã nêu ở trên, thời điểm xác nhận nộp Tờ khai thuế chính là thời điểm ghi trên Thông báo tiếp nhận HSKT điện tử – theo mẫu 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC.

Chậm nhất trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo Thông báo tiếp nhận HSKT điện tử, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ khai thuế và trả thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế.

Trong trường hợp không chấp nhận, cơ quan thuế sẽ nêu rõ lý do, hướng dẫn xử lý để người nộp thuế thực hiện điều chỉnh hồ sơ khai thuế.

Sau khi, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh hồ sơ khai thuế và gửi lại thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế là ngày trên Thông báo Thông báo tiếp nhận HSKT điện tử lần đầu của hồ sơ khai thuế.

Lưu ý:

Trường hợp bị cơ quan thuế từ chối hồ sơ khai thuế và người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế/có nộp lại hồ sơ khai thuế nhưng vẫn bị từ chối thì được xác định là chưa nộp hồ sơ khai thuế.

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trường hợp chậm nộp/không nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử phạt như sau:

Stt

Hành vi

Hình thức xử phạt chính

Hình thức xử phạt bổ sung

Căn cứ

1

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ Phạt cảnh cáo Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Khoản 1 Điều 13

2

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên Từ 02 – 05 triệu đồng Khoản 2 Điều 13

3

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày Từ 05 – 08 triệu đồng Khoản 3 Điều 13

4

4.1. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.

4.2. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

4.3. Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp

4.4. Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**)

 

Từ 08 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế

Lưu ý: Trường hợp 4.3 và 4.4 phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế

Khoản 4 Điều 13

5

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn 11,5 triệu đồng.

Từ 15 – 25 triệu đồng Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế Khoản 5 Điều 13

Trên đây là giải đáp về việc cơ quan thuế không chấp nhận Tờ khai có bị phạt không, nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng

Bộ Tài chính vừa hoàn thiện Dự án Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi nhằm tháo gỡ bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật thuế này.

Thuế GTGT tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong động viên vào ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong động viên vào ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính cho biết, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được thông qua ngày 3/6/2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003, năm 2005 và đã được sửa đổi, bổ sung 3 lần tại Luật số 31/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014, Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015, Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016. Qua 15 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã đạt được các kết quả quan trọng.

Thuế GTGT tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong động viên vào ngân sách nhà nước (NSNN) khi đây là sắc thuế có số thu lớn nhất trong hệ thống thu NSNN của Việt Nam hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, hiệu suất thu tốt của thuế GTGT góp phần đảm bảo cân đối cơ bản cho thu chi NSNN. Ngoài ra, do được nộp vào ngân sách kịp thời (hàng tháng, hàng quý kế tiếp tháng, quý phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ) nên thuế GTGT tạo dòng tiền đều cho NSNN.

Theo thống kê, từ năm 2013 đến năm 2022, mặc dù nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới nhưng số thu về thuế GTGT vẫn được bảo đảm, tăng trưởng đều qua các năm và ổn định về tỷ trọng thu thuế GTGT trong tổng số thu NSNN.

Theo thống kê của cơ quan quản lý thu thì số thu về thuế GTGT luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thu NSNN cũng như chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thu về thuế, cụ thể: Năm 2014 khoảng 26,9%, năm 2019 khoảng 23,3%, năm 2020 khoảng 22,7%, năm 2021 khoảng 23,6% (năm 2020, 2021 chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19), năm 2022 khoảng 24,5%.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, do sự biến động nhanh của kinh tế – chính trị thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, qua triển khai thực hiện chính sách thuế GTGT cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế.

Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, hiện số lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế còn nhiều (26 nhóm) và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp và làm tăng giá bán ra, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.

Việc áp dụng các mức thuế suất (hiện nay gồm 3 mức: 0%, 5% và 10%) đối với các nhóm mặt hàng còn chưa phù hợp. Đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 5% còn nhiều (14 nhóm hàng hóa, dịch vụ) chưa phù hợp với định hướng cải cách hệ thống thuế, tiến tới áp dụng 1 mức thuế suất phổ thông. Việc xác định thuế suất đối với một số hàng hóa dựa vào mục đích sử dụng nên gây vướng mắc cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.

Đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT có mức từ 100 triệu đồng trở xuống/năm cần phải nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp mức biến động của giá và một số yếu tố khác cho phù hợp bối cảnh kinh tế – xã hội.

Quy định về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản còn có cách hiểu khác nhau giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Đồng thời, quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần phải chặt chẽ hơn nữa để góp phần ngăn chặn gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT, chống thất thu ngân sách.

Bộ Tài chính cũng cho rằng, cần phải nghiên cứu bổ sung quy định hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 5% mà đầu vào chủ yếu áp dụng thuế suất 10%; nghiên cứu sửa đổi quy định về hoàn thuế đối với dự án đầu tư để xử lý bất cập phát sinh trong thực tế và tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ thông qua đó tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Do vậy, cần thiết phải ban hành Luật thuế GTGT (sửa đổi) nhằm hoàn thiện quy định về chính sách thuế GTGT để bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu; bảo đảm tính minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện Luật để góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả của hoạt động quản lý thuế trong phòng, chống trốn thuế, thất thu và nợ thuế; đảm bảo thu đúng thu đủ vào NSNN, đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN.

Đồng thời khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT thời gian qua; tháo gỡ bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật thuế GTGT và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các pháp luật liên quan; bảo đảm tính khả thi, minh bạch và thuận lợi cho tổ chức thực hiện, khơi thông, phát huy nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội. Sửa đổi, bổ sung những quy định nhằm phù hợp với xu hướng cải cách thuế của quốc tế.

Dự thảo Luật Thuế GTGT (sửa đổi) cũng đã đổi mới các nội dung và các điều luật theo hướng gia tăng các quy định, luật hóa các quy định đã thực hiện ổn định tại văn bản dưới luật nhằm cải cách thủ tục hành chính; cải cách thủ tục quản lý thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, thuận tiện, thống nhất, ổn định chính sách, thực hiện quản lý thuế điện tử, bảo vệ quyền lợi người nộp thuế, tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.

Luật Thuế GTGT sửa đổi cơ bản vẫn được kế thừa từ Luật hiện hành nhưng có chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp với nội dung chính sách. Theo đó, dự thảo Luật: Giữ nguyên nội dung quy định tại 05 Điều của Luật thuế GTGT hiện hành gồm: phạm vi điều chỉnh (Điều 1); thuế GTGT (Điều 2); đối tượng chịu thuế (Điều 3); căn cứ tính thuế (Điều 6); phương pháp tính thuế (Điều 9).Bỏ 01 Điều của Luật thuế GTGT hiện hành quy định về hóa đơn, chứng từ (Điều 14).

Sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định tại 10 Điều của Luật thuế GTGT hiện hành gồm: người nộp thuế (Điều 4); đối tượng không chịu thuế (Điều 5); giá tính thuế (Điều 7); thuế suất (Điều 8); phương pháp khấu trừ thuế (Điều 10); phương pháp tính trực tiếp trên GTGT (Điều 11); khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Điều 12); các trường hợp hoàn thuế (Điều 13); hiệu lực thi hành (Điều 15); tổ chức thực hiện (Điều 16).

Bổ sung 01 Điều quy định về thời điểm xác định thuế GTGT.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Chính sách mới về thuế áp dụng từ ngày 01/01/2024

Từ ngày 01/01/2024, hàng loạt quy định mới sẽ được áp dụng trong đó có chính sách mới về thuế.

1. Tiếp tục giảm thuế GTGT đến 30/6/2024

Ngày 28/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP hướng dẫn giảm thuế GTGT, về cơ bản, chính sách giảm thuế vẫn được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%), trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất;

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

– Công nghệ thông tin.

Trước đó, tại Nghị quyết  110/2023/QH15 ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua chính sách giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Theo đó, Nghị quyết quy định:

Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.

Như vậy, thuế GTGT sẽ tiếp tục được giảm từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6/2024.

Chính sách mới về thuế áp dụng từ ngày 01/01/2024
Chính sách mới về thuế áp dụng từ ngày 01/01/2024

2. Tiếp tục giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu

Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 quy định tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024 so với mức thuế quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.

Cụ thể, thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ 01/01 – 31/12/2024 như sau:

Stt Hàng hóa Đơn vị tính Mức thuế
(đồng/đơn vị hàng hóa)
1 Xăng, trừ etanol lít 2.000
2 Nhiên liệu bay lít 1.000
3 Dầu diesel lít 1.000
4 Dầu hỏa lít 600
5 Dầu mazut lít 1.000
6 Dầu nhờn lít 1.000
7 Mỡ nhờn kg 1.000

Từ ngày 01/01/2025, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14.

3. Chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 107/2023/QH15, Việt Nam sẽ chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu từ năm tài chính 2024.

Thông thường các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính theo năm dương lịch – ngày bắt đầu năm tài chính là ngày 01/01 và kết thúc năm tài chính là ngày 31/12 của năm đó.

Như vậy, bất kỳ công ty, tổ chức nào thuộc tập đoàn đa quốc gia và bất kỳ cơ sở thường trú nào của 01 công ty, tổ chức thuộc tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên sẽ phải chịu thuế tối thiểu toàn cầu.

Thuế suất thuế tối thiểu toàn cầu là 15%.

4. Hết hạn giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm lệ phí trước bạ.

Theo đó, người mua xe ô tô lần đầu đối với xe lắp ráp, sản xuất trong nước từ ngày 01/7/2023 – hết ngày 31/12/2023 được giảm 50% lệ phí trước bạ so với mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Từ ngày 01/01/2024, mức thu này sẽ quay về như cũ, thực hiện theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Hết hạn giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
Hết hạn giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước (Ảnh minh họa)

Như vậy, từ ngày 01/01/2024, người mua xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ không được giảm lệ phí trước bạ nữa.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh