Chuyên mục
Tin tức

Viết sai mã số thuế và địa chỉ khách hàng trên hóa đơn điện tử mà đã gửi cho khách hàng thì xử lý như thế nào?

Viết sai mã số thuế và địa chỉ khách hàng trên hóa đơn điện tử mà đã gửi cho khách hàng thì xử lý như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP qui định về xử lý hóa đơn sai sót trong trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

– Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót:

+ Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn.

+ Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

– Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất; tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng, có thể chọn một trong hai cách:

+ Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

+ Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm…”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.)

Theo đó, người bán cần phải lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Nếu như người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong bao lâu?
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.”
Theo đó, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Hồ sơ khai bổ sung Hóa đơn điện tử có sai sót gồm có gì?
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Theo đó, người nộp thuế cần phải khai bổ sung như sau:

Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Cụ thể tại Công văn 59806/CTHN-TTHT hướng dẫn xử lý sai sót đối với hóa đơn đã lập gửi cho chi nhánh miền Bắc Công ty Cổ phần vận tải đa phương thức Vietranstimex như sau:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chi nhánh Công ty lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đã gửi cho người mua, sau đó phát hiện có sai sót (sai sót về mã số thuế, địa chỉ của khách hàng) thì Chi nhánh Công ty có thể lựa chọn lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót hoặc lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Chi nhánh Công ty thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp Chi nhánh Công ty khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Chi nhánh Công ty nghiên cứu các quy định pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện đúng quy định.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Hoàn thuế với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ thực hiện thế nào?

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn về hoàn thuế đối với các tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế.

Về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn, khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương ngày 12/6/2017 quy định, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp.

Điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm cả hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Căn cứ quy định nêu trên, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Trường hợp thương nhân nước ngoài không đáp ứng điều kiện thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương thì không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không được đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.

Về thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hóa gửi kho ngoại quan, khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan ngày 23/6/2014 quy định, kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Khoản 2, khoản 3 Điều 85 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm: Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam; Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba; Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu; Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất…

Căn cứ quy định nêu trên thì hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.

Về việc hoàn thuế đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn, điểm h khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP đã bổ sung quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.

Theo đó, sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định.

Điểm h khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP bổ sung quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu tại chỗ quy định, sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định.

Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Hải quan cho biết, khoản 2 Điều 10 quy định cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế của loại hình gia công, khoản 2 Điều 12 quy định cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế của loại hình sản xuất xuất khẩu Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có quy định hoàn thuế nhập khẩu đã nộp đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

26 loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng

Căn cứ quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (đã được sửa đổi vào các năm 2013, 2014 và 2016) thì các loại hàng hóa sau đây thuộc đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng:

(1) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

(2) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

(3) Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

(4) Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

(5) Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

(6) Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

(7) Chuyển quyền sử dụng đất

(8) Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm.

(9) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

– Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

– Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

– Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

– Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

– Bán nợ;

– Kinh doanh ngoại tệ;

– Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;

– Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

(10) Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.

(11) Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.

(12) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

(13) Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

(14) Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

(15) Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

(16) Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.

(17) Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.

(18) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.

(19) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

(20) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

(21) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

(22) Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

(23) Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

(24) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

(25) Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

(26) Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

Lưu ý: Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Từ năm 2023, thuế suất thuế GTGT 5% áp dụng với hàng hóa nào?

Trong năm 2023, hàng hóa nào được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%? Đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì xác định số thuế phải nộp dựa vào căn cứ nào?

1. Những mặt hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% năm 2023
Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất GTGT 5% được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013Luật sửa đổi các luật về Thuế 2014) bao gồm:

– Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm không chịu thuế được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;

– Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;

– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

– Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

– Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;

– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013;

– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2014.

2. Lưu ý khi áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%
2.1. Thuế suất 5% chỉ áp dụng với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế là phương pháp được các công ty ưu tiên lựa chọn, vì dựa vào nó, công ty có thể khấu trừ được số thuế đầu vào khi mua hàng hóa, máy móc, nguyên vật liệu… đây là ưu điểm lớn nhất mà các phương pháp tính thuế trực tiếp không có được.

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

– Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;

– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

2.2. Đối với doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì xem thuế suất tại công việc: Phương pháp tính trực tiếp.

3. Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Hiện nay, để xác định số thuế GTGT phải nộp, cần áp dụng công thức tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định)

Đại Lý Thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Hệ số K là gì?

Hệ số K để kiểm tra xuất hóa đơn thuộc diện rủi ro cao, hóa đơn không hợp pháp là gì? Hệ số K tính dựa trên công thức nào?

Hệ số K để kiểm tra xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn là gì? Hệ số K tính dựa trên công thức nào?

Hệ số K để kiểm tra xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn là gì?
Ngày 14/6/2023, Tổng cục thuế ban hành Công văn 2392/TCT-QLRR năm 2023 về việc kiểm tra hóa đơn điện tử, trong đó chỉ đạo kiểm tra người nộp thuế xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn.

Trong đó, Tổng cục Thuế có nêu đã xây dựng chức năng trên ứng dụng hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống. Một số chức năng chính như sau:

– Hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào.

– Hệ thống cảnh bảo thực hiện theo tham số K.

Như vậy, hệ số K được hiểu là một tham số hay một ngưỡng giới hạn dùng để kiểm tra xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn dựa trên thương số của Tổng giá trị hàng hóa bán ra trên hóa đơn với tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào.

Hệ số K tính dựa trên công thức nào?
Căn cứ tại Công văn 2392/TCT-QLRR năm 2023, hệ số K được dùng để kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính bằng công thức sau:

K = Tổng giá trị hàng hóa bán ra trên hóa đơn / (Tổng giá trị Hàng tồn kho + Tổng giá trị hàng hóa mua vào trên hóa đơn)

Theo đó, khi doanh nghiệp vượt ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào thì hệ thống sẽ phát đi cảnh báo hóa đơn và đưa vào danh sách quản lý.

Hậu quả khi vi phạm quy định pháp luật thuế về hóa đơn ra sao?
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ mà người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

– Trường hợp phải xử phạt hành chính, căn cứ tại Nghị định 125/2020/NÐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:

+ Hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm bị phạt tiền lên đến 8 triệu đồng theo quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NÐ-CP

+ Hành vi mua bán hóa đơn bị phạt tiền lên đến 50 triệu đồng theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NÐ-CP

+ Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hay sử dụng không hợp pháp hóa đơn chứng từ như: sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; không phản ánh đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn “khống”; hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa; sử dụng để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra;… bị phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng.

– Trường hợp phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, cơ quan chức năng căn cứ tại Ðiều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

+ Người có hành vi vi phạm bị phạt tiền lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù lên đến 05 năm.

+ Pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt tiền lên đến 1 tỷ đồng; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định lên đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn lên đến 03 năm.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) quy định về nội dung này như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.

2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, thuế là 02 năm.

Ngoài ra, sau 2 năm thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn bị truy thu thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Chưa được phân loại Tin tức

Tổng cục Thuế cảnh báo tình trạng lừa đảo trực tuyến tăng mạnh

Hiện nay trên mạng xã hội xuất hiện quảng cáo các dịch vụ trực tuyến về những tên miền, app giả mạo cơ quan thuế được các đối tượng xấu thiết lập và sử dụng với mục đích lừa đảo ủy quyền đóng thuế.

Tổng Cục Thuế vừa cảnh báo về tình trạng lừa đảo qua tin nhắn, các trang web, app mạo danh cơ quan thuế đang có chiều hướng gia tăng mức độ, tần suất liên tục trong thời gian gần đây nhằm mục đích lừa đảo về việc ủy quyền đóng thuế hay trả tiền mua ấn phẩm pháp luật về thuế.

Theo Tổng cục Thuế, hiện nay trên các nền tảng mạng xã hội xuất hiện quảng cáo các dịch vụ trực tuyến về những tên miền, app giả mạo cơ quan thuế được các đối tượng xấu thiết lập và sử dụng với mục đích lừa đảo về việc ủy quyền đóng thuế…

Ông Lưu Nguyên Trí, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin, Tổng cục Thuế, cho biết các hình thức phổ biến lừa đảo là giả mạo cán bộ thuế để gọi điện thoại cung cấp, hướng dẫn người nộp thuế cài đặt các phần mềm, ứng dụng.

Đặc biệt, các đối tượng còn dùng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI như deepfake, deep voice… để tạo ra các video giả mạo cán bộ thuế, người thân, bạn bè để lừa đảo.

Bên cạnh đó, tạo ra trang web giống cơ quan thuế và khi người dùng khai báo thông tin trên trang web giả sẽ bị đánh cắp thông tin. Đồng thời, dùng giả mạo SMS brand name của Tổng cục thuế để phát tán tin nhắn giả.

Đặc biệt, giả mạo cơ quan thuế, cơ quan công an, viện kiểm sát để gọi điện hăm dọa, sử dụng chiêu trò lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người nộp thuế.

Để tránh bị lừa đảo, Tổng cục Thuế cảnh báo doanh nghiệp và người dân không nhận các bưu phẩm có trả tiền “Tài liệu Luật Thuế.”

Khi gặp trường hợp nghi vấn, người nộp thuế nên liên hệ các đầu mối của Cục Thuế, Chi cục Thuế trên địa bàn để được hỗ trợ.

Trường hợp nhận được các tin nhắn trên các nền tảng mạng xã hội và cuộc gọi bất thường hay có dấu hiệu lừa đảo liên quan đến lĩnh vực thuế, người nộp thuế cần lưu lại các bằng chứng như tin nhắn, số điện thoại hoặc ghi âm cuộc gọi. Đồng thời cung cấp các bằng chứng tới các cơ quan chức năng đề nghị xem xét xử lý hành vi sai phạm của các đối tượng theo quy định pháp luật.

Các thông tin liên quan đến công tác của cơ quan thuế với người nộp thuế đều được công khai tại địa chỉ website (gdt.gov.vn).

Theo TTXVN

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vũng bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2023

Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có quy định mới về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng. Do đó, từ ngày 1/7/2023 mức lương tối thiểu vùng vẫn được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau: Mức 4.680.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I

Chuyên mục
Tin tức

Khoản thưởng doanh số có cần phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng không? Doanh nghiệp thu tiền sửa chữa, bảo hành, khuyến mại thì có phải kê khai, nộp thuế không?

Khoản thưởng doanh số có cần phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định những trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Như vậy, tiền thưởng doanh số là khoản thu không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định trên.

Doanh nghiệp thu tiền sửa chữa, bảo hành, khuyến mại thì có phải kê khai, nộp thuế không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp thu tiền sữa chữa, bảo hành, khuyến mại như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Như vậy, khi thu thêm tiền để thực hiện sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì vẫn phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Giá tính thuế đối với khoản thụ phu thêm mà doanh nghiệp hưởng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Như vậy, giá tính thuế đối với khoản phụ thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định như trên.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tuyển dụng

ĐẠI LÝ THUẾ H.A.T NHA TRANG TUYỂN DỤNG

ĐẠI LÝ THUẾ H.A.T NHA TRANG TUYỂN DỤNG
– Số lượng: 01 (Nam/Nữ)
– Yêu cầu:
+ Tốt nghiệp ĐH/ Cao đẳng khối ngành Kế toán Tài chính
+ Có kinh nghiệm từ 01 năm trở lên.
+ Giao tiếp tốt, có khả năng tư vấn khách hàng.
+ Sử dụng thành thạo tin học văn phòng, phần mềm hỗ trợ chuyên ngành.

– Giờ làm việc: Giờ hành chính
– Lương + %: thỏa thuận khi phỏng vấn (đảm bảo phù hợp với năng lực)
– Ứng viên quan tâm vui lòng điền thông tin vào link sau :

https://docs.google.com/forms/d/1uiqSNkJ4Ut_FECtJnjKZN5KlCureaW2FCDX4EJ4nfhM/edit

*************************
CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ THUẾ H.A.T
🏢 31 Tô Vĩnh Diện – P.Phương Sài – TP Nha Trang – Khánh Hoà
☎️ 0905811081 (hotline/zalo)
🌐 www.hatnhatrang.com |
www.fb.com/DaiLyThueHAT