Chuyên mục
Chưa được phân loại Tin tức

Tổng cục Thuế cảnh báo tình trạng lừa đảo trực tuyến tăng mạnh

Hiện nay trên mạng xã hội xuất hiện quảng cáo các dịch vụ trực tuyến về những tên miền, app giả mạo cơ quan thuế được các đối tượng xấu thiết lập và sử dụng với mục đích lừa đảo ủy quyền đóng thuế.

Tổng Cục Thuế vừa cảnh báo về tình trạng lừa đảo qua tin nhắn, các trang web, app mạo danh cơ quan thuế đang có chiều hướng gia tăng mức độ, tần suất liên tục trong thời gian gần đây nhằm mục đích lừa đảo về việc ủy quyền đóng thuế hay trả tiền mua ấn phẩm pháp luật về thuế.

Theo Tổng cục Thuế, hiện nay trên các nền tảng mạng xã hội xuất hiện quảng cáo các dịch vụ trực tuyến về những tên miền, app giả mạo cơ quan thuế được các đối tượng xấu thiết lập và sử dụng với mục đích lừa đảo về việc ủy quyền đóng thuế…

Ông Lưu Nguyên Trí, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin, Tổng cục Thuế, cho biết các hình thức phổ biến lừa đảo là giả mạo cán bộ thuế để gọi điện thoại cung cấp, hướng dẫn người nộp thuế cài đặt các phần mềm, ứng dụng.

Đặc biệt, các đối tượng còn dùng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI như deepfake, deep voice… để tạo ra các video giả mạo cán bộ thuế, người thân, bạn bè để lừa đảo.

Bên cạnh đó, tạo ra trang web giống cơ quan thuế và khi người dùng khai báo thông tin trên trang web giả sẽ bị đánh cắp thông tin. Đồng thời, dùng giả mạo SMS brand name của Tổng cục thuế để phát tán tin nhắn giả.

Đặc biệt, giả mạo cơ quan thuế, cơ quan công an, viện kiểm sát để gọi điện hăm dọa, sử dụng chiêu trò lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người nộp thuế.

Để tránh bị lừa đảo, Tổng cục Thuế cảnh báo doanh nghiệp và người dân không nhận các bưu phẩm có trả tiền “Tài liệu Luật Thuế.”

Khi gặp trường hợp nghi vấn, người nộp thuế nên liên hệ các đầu mối của Cục Thuế, Chi cục Thuế trên địa bàn để được hỗ trợ.

Trường hợp nhận được các tin nhắn trên các nền tảng mạng xã hội và cuộc gọi bất thường hay có dấu hiệu lừa đảo liên quan đến lĩnh vực thuế, người nộp thuế cần lưu lại các bằng chứng như tin nhắn, số điện thoại hoặc ghi âm cuộc gọi. Đồng thời cung cấp các bằng chứng tới các cơ quan chức năng đề nghị xem xét xử lý hành vi sai phạm của các đối tượng theo quy định pháp luật.

Các thông tin liên quan đến công tác của cơ quan thuế với người nộp thuế đều được công khai tại địa chỉ website (gdt.gov.vn).

Theo TTXVN

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vũng bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2023

Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có quy định mới về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng. Do đó, từ ngày 1/7/2023 mức lương tối thiểu vùng vẫn được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau: Mức 4.680.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I

Chuyên mục
Tin tức

Khoản thưởng doanh số có cần phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng không? Doanh nghiệp thu tiền sửa chữa, bảo hành, khuyến mại thì có phải kê khai, nộp thuế không?

Khoản thưởng doanh số có cần phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định những trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Như vậy, tiền thưởng doanh số là khoản thu không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định trên.

Doanh nghiệp thu tiền sửa chữa, bảo hành, khuyến mại thì có phải kê khai, nộp thuế không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp thu tiền sữa chữa, bảo hành, khuyến mại như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Như vậy, khi thu thêm tiền để thực hiện sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì vẫn phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Giá tính thuế đối với khoản thụ phu thêm mà doanh nghiệp hưởng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Như vậy, giá tính thuế đối với khoản phụ thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định như trên.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tuyển dụng

ĐẠI LÝ THUẾ H.A.T NHA TRANG TUYỂN DỤNG

ĐẠI LÝ THUẾ H.A.T NHA TRANG TUYỂN DỤNG
– Số lượng: 01 (Nam/Nữ)
– Yêu cầu:
+ Tốt nghiệp ĐH/ Cao đẳng khối ngành Kế toán Tài chính
+ Có kinh nghiệm từ 01 năm trở lên.
+ Giao tiếp tốt, có khả năng tư vấn khách hàng.
+ Sử dụng thành thạo tin học văn phòng, phần mềm hỗ trợ chuyên ngành.

– Giờ làm việc: Giờ hành chính
– Lương + %: thỏa thuận khi phỏng vấn (đảm bảo phù hợp với năng lực)
– Ứng viên quan tâm vui lòng điền thông tin vào link sau :

https://docs.google.com/forms/d/1uiqSNkJ4Ut_FECtJnjKZN5KlCureaW2FCDX4EJ4nfhM/edit

*************************
CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ THUẾ H.A.T
🏢 31 Tô Vĩnh Diện – P.Phương Sài – TP Nha Trang – Khánh Hoà
☎️ 0905811081 (hotline/zalo)
🌐 www.hatnhatrang.com |
www.fb.com/DaiLyThueHAT

Chuyên mục
Tin tức

Hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT còn 8% từ 1/7/2023 theo quy định mới nhất về giảm thuế GTGT 2023?

Hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT còn 8% từ 1/7/2023?
Chiều ngày 24/6/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 5, Quốc hội XV. Trong Nghị quyết này có quy định về việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 43/2022/QH15.

Theo đó, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế giá trị gia tăng với các nhóm hàng, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% (còn 8%).

Việc giảm thuế không áp dụng với nhóm hàng hóa như : viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất và các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Việc giảm 2% thuế GTGT sẽ áp dụng từ ngày 1/7/2023 đến 31/12/2023.

Chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15 thế nào?
Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.

Theo đó, Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Mức giảm thuế giá trị gia tăng

– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

– Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

– Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

– Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Đại Lý Thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Chuẩn hóa dữ liệu Mã số thuế cá nhân. Hướng dẫn cập nhật Căn cước công dân

1. Mục tiêu, rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân

– Đảm bảo cập nhật đầy đủ, chính xác 03 thông tin: họ và tên; số CCCD hoặc số CMND còn hiệu lực hoặc số định danh đối với cá nhân chưa có CCCD hoặc CMND; ngày, tháng, năm sinh của cá nhân vào dữ liệu của các MST thuộc phạm vi rà soát để đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Đảm bảo mỗi cá nhân được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho NNT thu nhập cá nhân.

2. Đối tượng rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân:

Đối tượng MST cá nhân cần rà soát phục vụ chuyển đổi mã định danh làm MST là các MST của cá nhân có quốc tịch Việt Nam và:

– Là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

– Là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;

– Là cá nhân đại diện hộ kinh doanh sử dụng MST 10 số để kê khai các nghĩa vụ thuế của cá nhân đại diện hộ kinh doanh.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

10 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2023

10 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2023
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:

(1) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

-Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;

+ Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

+ Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;

+ Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

+ Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác;

– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

+ Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người lao động.

+ Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.

+ Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.

+ Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.

– Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;

+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;

+ Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

+ Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

+ Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động;

+ Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;

+ Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

+ Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;

+ Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

+ Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;

+ Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

(3) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;

Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

(6) Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

(7) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại.

(9) Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Căn cứ pháp lý:

– Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014)

(Xem thêm Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH)

– Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ-CP)

(Xem thêm Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC)

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Các nhóm đối tượng sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối trực tiếp với cơ quan thuế

Nhóm đối tượng sẽ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan Thuế

Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan Thuế đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo Tổng cục Thuế, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo 8 mô hình kinh doanh sau đây sẽ thuộc nhóm đối tượng sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan Thuế bao gồm: trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác.

Các doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện sau để được áp dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền:

Một, có thể thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử (như: có chữ ký số và đăng ký để được cơ quan thuế cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử).

Hai, có hạ tầng công nghệ thông tin (như: máy tính hoặc thiết bị điện tử có kết nối internet, email).

Ngoài ra, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh cũng phải sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử. Đây là phần mềm có thể lập hóa đơn điện tử đồng thời có thể truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan Thuế.

Đối với trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh lựa chọn hình thức hóa đơn điện tử từ máy tính tiền thì còn cần thay đổi phần mềm hóa đơn điện tử đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu hóa đơn theo quy định tại Quyết định 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022.

Lợi ích khi sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan Thuế

Lợi ích khi sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan Thuế như sau:

Người bán không bắt buộc có chữ ký số; khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế;
Chủ động 24/7 trong việc lập hóa đơn, xử lý sai sót ngay lập tức đối với từng giao dịch phát sinh trên thiết bị tính tiền của người nộp thuế nếu đã được cài đặt phần mềm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền theo chuẩn của cơ quan thuế;
Đến cuối ngày chỉ phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã sử dụng trong ngày cho cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.

Đại Lý Thuế HAT

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh

Chuyên mục
Tin tức

Từ 2023, thay đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Cụ thể, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi đóng thuế TNCN được sửa đổi, bổ sung như sau:
– Đối với con dưới 18 tuổi và con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);
– Đối với vợ hoặc chồng:
+ Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);
+ Bỏ “Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng)” thay bằng “Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp”;
– Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp:
+ Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);
+ Bỏ “bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu)”, thay bằng ” bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp”;
– Đối với cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC:
+ Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);
+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng: Bỏ “bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu)”, thay bằng ” bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp”;
+ Thay cụm từ “văn bản hướng dẫn về quản lý thuế” thành “Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế”;
– Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc:
Thay cụm từ “văn bản hướng dẫn về quản lý thuế” thành “Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế”;
– Bổ sung tiết g.7 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau: “Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối cơ sở dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
Từ ngày 01/01/2023, Thông tư 79/2022/TT-BTC sẽ chính thức có hiệu lực.

Đại lý thuế H.A.T

An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh