Quy định này được nêu tại Luật sửa đổi 9 Luật gồm Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,… đã được thông qua ngày 29/11/2024.
Cụ thể, khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi 9 Luật, số 56/2024/QH15 quy định: Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật Kế toán năm 2015.
Hiện nay, theo khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015, chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:
– Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán (điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật Kế toán năm 2015)
– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
– Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
– Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
Bên cạnh đó, chứng từ kế toán còn có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ ngoài những nội dung nêu trên.
Theo đó, tại khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi 9 Luật, số 56/2024/QH15, chứng từ kế toán không bắt buộc phải có nội dung tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, doanh nghiệp vẫn có thể lập nội dung này trên chứng từ kế toán.
Luật sửa đổi 9 Luật, số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Hãy liên hệ để nhận được sự tư vấn tận tình về chính sách thuế, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua các phương thức sau:
Hotline/zalo : 0905811081 (Ms Thư)
Email: dailythuenhatrang@gmail.com
Đại lý thuế H.A.T
An tâm về thuế. Vững bước kinh doanh
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
Điểm chất lượng 5 / 5. Số phiếu bầu: 1
Không có phiếu bầu cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.